Giảm năng suất lao động do biến đổi khí hậu gây thiệt hại 1,6 ngàn tỉ USD/năm

10:47 | 15/12/2021

939 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thiệt hại kinh tế do trái đất nóng lên ảnh hưởng đến năng suất lao động có thể lên tới 1,6 nghìn tỉ USD/năm nếu mức tăng nhiệt vượt quá 2 độ C so với hiện tại.

Một nghiên cứu do các nhà nghiên cứu của Đại học Duke dẫn đầu vừa được công bố phát hiện, khi mức nhiệt và độ ẩm tăng trong ngày do biến đổi khí hậu, các phương án dịch chuyển thời gian lao động ngoài trời sang các khung giờ mát mẻ sẽ ít hơn nhiều, dẫn đến việc tổn thất lao động đáng kể trên toàn thế giới. Thiệt hại kinh tế liên quan đến năng suất mất đi này có thể lên tới 1,6 nghìn tỉ USD/năm nếu mức tăng nhiệt vượt quá 2 độ C so với hiện tại.

vi-muc-tieu-10000m-lo-dao
Lao động nặng nhọc, hầm lò sẽ bị ảnh hưởng lớn tới sức khỏe bởi việc nóng lên của trái đất.

Nghiên cứu cho biết người lao động ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á, Trung Đông, châu Phi và tây Thái Bình Dương, sẽ chịu tác động tồi tệ nhất.

Luke Parsons, một nhà nghiên cứu khí hậu tại Trường Môi trường Duke’s Nicholas, người dẫn đầu cuộc nghiên cứu cho biết: “Đáng buồn thay, nhiều quốc gia và những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất do tổn thất lao động hiện tại và trong tương lai không phải là những người hay quốc gia chịu trách nhiệm về phần lớn lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính”.

Parsons cho biết: “Nhiều công nhân ở vùng nhiệt đới đã phải nghỉ làm vào buổi chiều vì trời quá nóng. May mắn là khoảng 30% tổn thất lao động này vẫn có thể phục hồi được nhờ việc chuyển dịch giờ làm lên sáng sớm. Nhưng khi thế giới tăng thêm mỗi độ, khả năng thích ứng của người lao động theo cách này sẽ nhanh chóng giảm xuống vì ngay cả những giờ mát mẻ nhất trong ngày cũng nhanh chóng trở nên quá nóng để lao động ngoài trời liên tục".

Ông nói: Nếu nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng thêm 2 độ C - hoặc khoảng 3,6 độ F - so với hiện tại, tổn thất lao động trong nửa ngày mát mẻ nhất sẽ vượt quá tổn thất trong nửa nóng nhất ở hiện tại. Các công việc quan trọng, chẳng hạn như nông nghiệp và xây dựng, sẽ gần như bất khả thi nếu muốn thực hiện nó một cách an toàn vào các giờ buổi chiều trong mùa hè ở nhiều nơi”.

Theo nghiên cứu, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan và Indonesia, nơi có phần lớn dân số làm việc ngoài trời, sẽ chịu thiệt hại lớn nhất về tổng thể, nhưng 14 quốc gia ít dân cư hơn có thể chịu thiệt hại bình quân đầu người cao hơn. Đó là: Bangladesh, Thái Lan, Gambia, Senegal, Campuchia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Qatar, Brunei, Ghana, Togo, Benin, Sri Lanka và Nauru.

Giảm năng suất lao động do biến đổi khí hậu gây thiệt hại 1,6 ngàn tỉ USD/năm
Bảo đảm việc làm bền vững, môi trường làm việc của công nhân lao động được Chính phủ Việt Nam ưu tiên.

Parsons và các đồng nghiệp của ông đã xuất bản bài báo mới được bình duyệt vào ngày 14/12/2021 trên tạp chí Nature Communications. Trong đó, họ dự báo tổn thất lao động trong tương lai cho mọi quốc gia trên toàn thế giới khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên 1, 2, 3 và 4 độ C so với hiện tại.

“Phân tích của chúng tôi cho thấy rằng nếu chúng ta hạn chế hiện tượng ấm lên toàn cầu ở một mức độ khác so với mức hiện tại, chúng ta vẫn có thể tránh được hầu hết các tổn thất về năng suất lao động bằng cách chuyển dịch giờ làm của lao động nặng sang sáng sớm. Nhưng nếu mức nhiệt tăng lên vượt quá 1 độ C, điều đó trở nên khó khăn hơn nhiều. Đó sẽ là một đường cong dốc xuống, nó trở nên tồi tệ hơn theo cấp số nhân khi nhiệt độ tăng lên”, ông nói.

Các nhà khoa học đã sử dụng kết hợp dữ liệu khí tượng dựa trên việc quan sát và các dự báo mô hình khí hậu về nhiệt độ và độ ẩm để ước tính mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm, tổn thất lao động hiện tại và tổn thất lao động dự kiến ​​trong tương lai khi trái đất nóng lên.

Đồng tác giả của Parsons trong nghiên cứu mới là Drew Shindell và Yuqiang Zhang từ Đại học Duke, Michelle Tigchelaar từ Đại học Stanford và June Spector từ Đại học Washington.

Tùng Dương

Phát triển bền vững kinh tế biển đảo trong bối cảnh dịch Covid-19 và biến đổi khí hậu Phát triển bền vững kinh tế biển đảo trong bối cảnh dịch Covid-19 và biến đổi khí hậu
Hiểu nhanh về Hiểu nhanh về "Hiệp ước khí hậu Glasgow" được ký kết tại COP26
Biến đổi khí hậu làm thay đổi màu sắc của mùa thu Biến đổi khí hậu làm thay đổi màu sắc của mùa thu
Cam kết lịch sử của hơn 20 quốc gia về việc chấm dứt cung cấp tài chính cho dầu khí và than đá Cam kết lịch sử của hơn 20 quốc gia về việc chấm dứt cung cấp tài chính cho dầu khí và than đá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00