Giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp

08:00 | 14/03/2018

276 lượt xem
|
Khảo sát môi trường kinh doanh năm 2017 của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, chi phí kinh doanh ở Việt Nam cao hơn nhiều so với một số quốc gia cùng khu vực như Malaysia, Singapore...

Đồng thời, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam luôn gánh chịu hàng loạt các chi phí khi xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển cao… hơn nhiều lần so với các nước trên thế giới, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

giam ganh nang chi phi cho doanh nghiep

Cải cách thủ tục hải quan và quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra. Chi phí không chính thức tiếp tục là vấn đề được các DN kêu ca nhiều nhất.

Yêu cầu giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhưng chỉ tiêu này chưa đạt. Mặc dù Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan có nhiều nỗ lực đơn giản hóa thủ tục hải quan, áp dụng hải quan điện tử, song các thủ tục chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chưa được cải thiện, do đó chưa giảm được thời gian thông quan hàng hóa...

Các mặt hàng nhập khẩu chịu rất nhiều chi phí từ bến bãi, lưu kho, rồi đến các thủ tục giấy tờ cũng như việc phải đi lại nhiều ngày, khiến chi phí và giá thành cũng tăng theo. Trong khi đó, hàng hóa của nước ngoài lại được hưởng nhiều ưu đãi về thuế nên hàng của Việt Nam khó có thể cạnh tranh được.

Ngoài ra, DN Việt Nam phải cộng thêm các khoản chi phí khác như lãi vay ngân hàng, tiền vận chuyển, thuê mặt bằng kinh doanh cao...

Ở một góc độ khác, ông Trần Đình Dũng, Phó chánh Văn phòng Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội, cho biết: Nếu muốn cạnh tranh với hàng ngoại nhập thì nhất thiết hàng Việt Nam phải xâm nhập vào chuỗi hệ thống siêu thị có tên tuổi. Thế nhưng, để làm được điều này, DN Việt phải chi rất nhiều khoản và phải chấp nhận mức chiết khấu lên tới 15% từ các hệ thống bán lẻ, đặc biệt là các hệ thống bán lẻ nước ngoài. Đó là chưa kể các khoản phí phụ trợ như quảng cáo, thuê người đứng quầy...

Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) khẳng định: Những gánh nặng về thủ tục hành chính vẫn đang là trở ngại lớn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong nước. Kết quả điều tra do VCCI tiến hành và công bố hồi đầu năm 2017 cho thấy, có 35% DN phải dành tới hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính; hơn 66% số DN phải trả nhiều loại phí không có trong quy định của Nhà nước. Có đơn vị hải quan cho phép, có đơn vị không cho phép đưa hàng về kho DN bảo quản chờ kiểm tra chuyên ngành; mã số hàng hóa mỗi đơn vị hải quan xác định mỗi khác; có đơn vị yêu cầu bản chính, có đơn vị chỉ yêu cầu bản photo chứng từ nộp thuế tại ngân hàng. Hải quan còn yêu cầu nộp thêm các giấy tờ không có trong quy định: Hàng luồng xanh, theo quy định, DN không phải nộp, xuất trình hồ sơ hải quan, nhưng một số đơn vị hải quan vẫn yêu cầu DN xuất trình...

Các loại phí không chính thức tiếp tục là vấn đề được các DN kêu ca nhiều nhất. Theo một DN làm dịch vụ logistic, để hoàn thành thủ tục cho một lô hàng xuất, nhập khẩu, DN phải trả 22 loại phí chính thức và không chính thức. Một DN xuất khẩu thủy sản cho biết, chi phí cho một lô hàng xuất khẩu là 120 triệu đồng, cao gấp 2,5 lần so với chi phí cho lô hàng nhập khẩu. Có DN làm thủ tục nhập khẩu 10 container hàng nông sản phải trả tổng chi phí hơn 208 triệu đồng, trong đó hơn 50 triệu đồng không có chứng từ.

Các chuyên gia cho rằng, tỷ lệ 30-35% lô hàng phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan là không bình thường. Lại càng không bình thường hơn khi tỷ lệ phát hiện hàng hóa không đáp ứng quy định chỉ dưới 1% và việc kiểm tra chuyên ngành lại nhắm nhiều vào hàng xuất khẩu, nhất là nông sản, thủy sản. Vì vậy, cần thay đổi căn bản cách thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành.

Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các DN Việt Nam phải thay đổi từ mẫu mã đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tạo hấp dẫn với người tiêu dùng. Còn các cơ quan chức năng cần tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm gánh nặng chi phí cho DN…

Có như vậy, hàng Việt Nam mới đủ sức cạnh tranh được trên thị trường trong nước và quốc tế.

Ngọc Linh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17545
CAD 18228 18504 19119
CHF 32019 32401 33047
CNY 0 3470 3830
EUR 29714 29986 31013
GBP 33750 34139 35072
HKD 0 3253 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14740 15327
SGD 19662 19943 20464
THB 727 790 843
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26347
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26347
AUD 16873 16973 18009
CAD 18421 18521 19637
CHF 32275 32305 34026
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29885 29915 31817
GBP 34057 34107 36093
HKD 0 3390 0
JPY 167.22 167.72 179.28
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14845 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19819 19949 20680
THB 0 756.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 03/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 16:00