Giá xăng dầu hôm nay 25/12: Lo ngại thiếu hụt nguồn cung đẩy giá dầu tăng vọt

07:29 | 25/12/2022

11,269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn cung dầu thắt chặt trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ được kỳ vọng tăng cao khi lo ngại suy thoái kinh tế hạ nhiệt đã hỗ trợ giá dầu thô có tuần tăng thứ 2 liên tiếp.
Giá xăng dầu hôm nay 25/12: Lo ngại thiếu hụt nguồn cung đẩy giá dầu tăng vọt
Ảnh minh họa

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 19/12 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường ghi nhận thông tin Mỹ có kế hoạch mua bổ sung 3 triệu thùng dầu vào kho dữ trữ chiến lược và Nga lên kế hoạch cắt giảm sản lượng.

Cả OPEC và IEA đều vừa đưa ra mức dự báo tăng trưởng dương chon hu cầu dầu năm 2023. Trong khi OPEC dự báo mức tăng 2,25 triệu thùng thì IEA cũng đưa ra mức dự báo tăng 1,7 triệu thùng so với năm 2022.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu giao kỳ hạn đứng ở mức 75,40 USD/thùng, tăng 1,11 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 80,37 USD/thùng, tăng 1,33 USD/thùng trong phiên.

Đà tăng giá của dầu thô tiếp tục được thúc đẩy nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc sẽ được cải thiện mạnh khi nước này nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch, đồng thời cho biết có kế hoạch tăng cường hỗ trợ cho nền kinh tế trong năm 2023.

Áp lực suy thoái kinh tế cũng hạ nhiệt khi giới chuyên gia nhận định thời khắc khó khăn nhất đã qua, lạm phát toàn cầu bắt đầu có dấu hiệu hạ nhiệt và các ngân hàng trung ương cũng đã tính tới việc giảm tốc tăng lãi suất.

Sự cố đường ống dẫn dầu Keystone vẫn chưa được khắc phục cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu đi lên.

Và khi thông tin dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 16/12 giảm mạnh được phát đi, giá dầu thô đã bật tăng mạnh.

Cụ thể, theo dữ liệu từ Viện Xăng dầu Mỹ, dự trữ dầu thô của nước này trong tuần kết thúc ngày 16/12 đã giảm khoảng 3,1 triệu thùng, cao hơn nhiều mức dự báo giảm 1,7 triệu thùng. Dự trữ xăng tăng khoảng 4,5 triệu thùng, còn các sản phẩm chưng cất tăng 820.000 thùng.

Serena Huang, chuyên gia tại Vortexa, cho rằng kế hoạch mua bổ sung dầu thô vào kho dự trữ chiến lược của Mỹ và thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm đã hỗ trợ mạnh giá dầu đi lên.

Ở diễn biến mới nhất, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman mới đây đã đưa bình luận cho rằng quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC và các đồng minh là một quyết định đúng đắn để hỗ trợ sự ổn định của thị trường.

Bình luận này khiến thị trường đồn đoán về khả năng OPEC+ sẽ tiếp tục duy trì mức sản lượng hiện tại, bất chấp sự phục hồi nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô giao kỳ hạn đứng ở mức 78,43 USD/thùng, tăng 0,14 USD/thùng trong phiên. Nhưng nếu so với cùng thời điểm ngày 21/12, giá dầu WTI giao tháng 2/2023 đã tăng tới 2,34 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao kỳ hạn đứng ở mức 82,31 USD/thùng, tăng 0,11 USD/thùng trong phiên và đã tăng tới 2,01 USD so với cùng thời điểm ngày 21/12.

Triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu tiếp tục tạo động lực hỗ trợ giá dầu tăng trong phiên giao dịch cuối tuần.

Ông Eric Nuttall, đối tác và nhà quản lý danh mục đầu tư cấp cao tại Ninepoint Partners LP, cho biết giá dầu sẽ quay trở lại mức 100 USD/thùng vào năm 2023. Theo nhà phân tích, các yếu tố cản trở đà tăng của giá dầu trong năm nay như chính sách Zero-Covid của Trung Quốc và việc phát hành dữ trự dầu khí chiến lược (SPR) của một số chính phủ, sẽ không còn tồn tại vào năm 2023. Cùng với các lệnh trừng phạt đối với dầu và khí đốt của Nga, điều này sẽ làm giá dầu tăng.

Ông cũng dự đoán lĩnh vực năng lượng sẽ tiếp tục vượt trội so với các lĩnh vực thị trường khác do nhu cầu cao đối với các cổ phiếu dầu khí.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao kỳ hạn trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 79,35 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent đứng ở mức 83,97 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, ngày 21/12, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 21/12.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel ở mức 800 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg. Đồng thời không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 19.975; giá xăng RON 95 không cao hơn 20.707 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S: không cao hơn 21.601 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.836 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 12.863 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnh
Tín hiệu lạc quan mới với thị trường dầu khíTín hiệu lạc quan mới với thị trường dầu khí
Giá dầu 100 USD/thùng sẽ quay trở lại vào năm 2023Giá dầu 100 USD/thùng sẽ quay trở lại vào năm 2023
Thị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung QuốcThị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung Quốc
Triển vọng mới cho thị trường dầu mỏTriển vọng mới cho thị trường dầu mỏ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 20:00