Tin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnh

21:00 | 24/12/2022

10,199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo tăng mạnh; Thị phần dệt may của Việt Nam giữ vị trí thứ 3 thế giới; Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/12.
Tin tức kinh tế ngày 24/12: Giá gạo tăng mạnh
Giá gạo tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới hôm nay 24/12 tăng nhẹ, giao dịch quanh mức 1.798,5 USD/ounce; vàng trong nước gần như đứng yên.

Cụ thể, SJC TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,10 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 66,90 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,10 triệu đồng/lượng mua vào và 66,92 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 65,95 triệu đồng/lượng và 66,80 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Hà Nội thưởng Tết cao nhất 400 triệu đồng/người

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội mới đây đã có báo cáo nhanh tình hình tiền lương năm 2022 và kế hoạch thưởng Tết Âm lịch năm 2023.

So với năm 2022, mức thưởng Tết năm 2023 tại Hà Nội giảm nhẹ. Bình quân thưởng Tết Nguyên đán trong các khối từ 3.100.000 - 4.100.000 đồng/người (năm 2022 là 3.200.000 - 4.200.000 đồng/người). Bình quân thưởng Tết Dương lịch từ 500.000 - 860.000 (năm 2022 là 550.000 - 900.000 đồng/người).

Trong đó, mức thưởng Tết Quý Mão cao nhất ở khu vực Hà Nội thuộc về doanh nghiệp dân doanh với 400 triệu đồng/người.

Giá gạo tăng mạnh

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường tiếp tục tăng trong những ngày gần đây. Ngày 24/12, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 453 USD/tấn (tăng 10 USD/tấn so với đầu tháng 12); gạo 25% tấm có giá bán ở mức 438 USD/tấn (tăng 5 USD/tấn).

Không chỉ trong tháng 12, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong mấy tháng qua cũng liên tục tăng mạnh. Chỉ riêng trong tháng 11, giá gạo Việt Nam xuất khẩu tăng trung bình khoảng 30 USD/tấn so với thời điểm Ấn Độ ban hành chính sách hạn chế xuất khẩu gạo.

Thị phần dệt may của Việt Nam giữ vị trí thứ 3 thế giới

Theo thông tin Tập đoàn dệt may Việt Nam công bố, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 44,5 tỷ USD, xuất khẩu dệt may của Việt Nam giữ vị trí thứ 3 trên thế giới, sau Trung Quốc và Bangladesh.

Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hiện nay của ngành, để đạt được kết quả này là nhờ dệt may Việt Nam làm được nhiều đơn hàng nhỏ, đa dạng chủng loại và kỹ thuật khó. Ngoài ra, Việt Nam cũng có kỹ năng quản trị tốt và là xu thế trong bối cảnh thị trường còn khó khăn, cùng đó năng suất lao động trên đầu người tốt đã giúp bù lại phần nào yếu tố về giá bán, khiến khách hàng vẫn tin tưởng ở dệt may Việt Nam.

Việt Nam là thị trường cung cấp xoài lớn thứ 3 cho Hàn Quốc

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam là thị trường cung cấp xoài lớn thứ 3 cho Hàn Quốc trong 11 tháng năm 2022, đạt 1,7 nghìn tấn, trị giá 7,4 triệu USD. Theo đó, tăng 19,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Giá xoài nhập khẩu bình quân từ Việt Nam đạt 4.232,3 USD/tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Thống kê cho thấy, sau hơn 6 năm thực thi VKFTA, thương mại hai chiều Việt Nam- Hàn Quốc liên tục tăng trưởng mạnh. Quy mô thương mại song phương năm 2021 đạt 78,2 tỷ USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (đạt 36,5 tỷ USD); trong đó, xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2021 đạt 21,9 tỷ USD, tăng 2,4 lần so với mức 8,9 tỷ USD vào năm 2015.

Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực

Theo Bộ Công thương, với việc phát huy hiệu quả rõ rét trong tháo gỡ khó khăn, sản xuất công nghiệp của cả nước phục hồi với tốc độ tăng trưởng cao.

Dự kiến năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng hơn 9% (cùng kỳ tăng 4,8%) đạt mục tiêu tăng trưởng của ngành (kế hoạch tăng từ 8,5 - 9%). Giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng khoảng 9%, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (4,82%) và cao hơn kịch bản tăng trưởng tại Nghị quyết 01 (kịch bản GDP trong công nghiệp tăng 6,4 - 7,3%).

Trong đó,ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục duy trì động lực của toàn ngành, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo dự kiến tăng trên 9% năm 2022, đóng góp hơn 86% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 23/12: Việt Nam chi hơn 8 tỉ USD nhập xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 23/12: Việt Nam chi hơn 8 tỉ USD nhập xăng dầu

Việt Nam chi hơn 8 tỉ USD nhập xăng dầu; Xuất hiện doanh nghiệp thưởng Tết hơn 1 tỉ đồng; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 15% trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02