Tín hiệu lạc quan mới với thị trường dầu khí

14:18 | 21/12/2022

5,672 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu đã tăng nhẹ vào hôm 20/12, nhờ sự lạc quan về khả năng phục hồi nhu cầu ở Trung Quốc và nhu cầu bổ sung kho dự trữ dầu thô chiến lược của Mỹ.
Tín hiệu lạc quan mới với thị trường dầu khí

Tính đến 18 giờ 40 phút theo giờ Việt Nam, dầu Brent Biển Bắc giao tháng 2/2023 đã tăng lên 79,88 USD/thùng (+0,10%).

Tương tự, dầu WTI giao hàng vào tháng Giêng giảm xuống còn 76,10 USD/thùng (-1,21%).

Các nhà phân tích của Energi Danmark cho biết, hai chuẩn dầu thô toàn cầu này đang hưởng lợi từ “niềm lạc quan mới về việc Trung Quốc nới lỏng chính sách phòng dịch COVID-19”, cũng như từ “tin tức cho rằng Mỹ sẽ bắt đầu mua dầu thô để lấp đầy kho dự trữ chiến lược của họ”.

Thật vậy, để giảm giá nhiên liệu, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã mở kho dự trữ chiến lược quốc gia nhiều lần trong hơn một năm. Hiện nay, trữ lượng dầu đang đạt mức thấp nhất kể từ thời điểm tháng 1/1984.

Theo thông cáo báo chí của Bộ Năng lượng Mỹ, được công bố hôm 16/12, trước tiên, Mỹ sẽ tập trung mua 3 triệu thùng dầu thô.

Nhưng "nỗi sợ suy thoái tiếp tục lơ lửng trên đầu", điều này đã hạn chế mức tăng của vàng đen, các nhà phân tích tại Energi Danmark lưu ý.

Việc khởi động lại nhu cầu ở Trung Quốc vẫn chưa chắc chắn, với việc quốc gia này đang phải đối mặt với làn sóng lây nhiễm Covid-19 liên quan đến việc nới lỏng các hạn chế về dịch tễ. Do đó, khả năng phục hồi nhu cầu là “không dự đoán được”.

"Những dự báo đáng lo ngại" về làn sóng dịch bệnh mới này "đang đè nặng lên dự báo kinh tế ngắn hạn của Trung Quốc", Stephen Innes, nhà phân tích tại SPI, cho biết.

Trong khi đó, hợp đồng tương lai cho khí đốt tự nhiên trên sàn giao dịch TTF của Hà Lan đã giảm 3,7%. Giá giao dịch hiện đạt mức 104,445 euro/MWh.

Các nhà phân tích của Energi Danmark cho biết: “Đợt rét gần đây nhất đã kết thúc và thời tiết đã ôn hòa hơn trên khắp châu Âu, với nhiệt độ trên mức bình thường”. Điều này đã giúp hạn chế nhu cầu tiêu thụ khí đốt trong thời điểm này.

Vào hôm 19/12, các quốc gia thành viên EU đã thông qua một cơ chế tạm thời để hạn chế giá bán buôn khí đốt.

Còn Điện Kremlin thì tiếp tục gọi chính sách áp trần là điều “không thể chấp nhận được”.

Đối với các nhà phân tích của DNB, về cơ bản, chính sách này “sẽ đảm bảo giá TTF ràng buộc với giá LNG trên thị trường thế giới, nó không phải là mức áp trần tuyệt đối”.

Nhìn chung, đây là một mức trần có thể thay đổi, với nhiều điều kiện cần thiết để cơ chế được kích hoạt: giá khí đốt tự nhiên TTF giao hàng vào tháng tiếp theo phải đạt 180 euro/MWh trong 3 ngày liên tiếp, đồng thời phải cao hơn giá LNG trên sàn quốc tế ít nhất 35 euro.

Tin Thị trường: Trữ lượng và sản lượng dầu, khí giảm trong khi nhu cầu tăngTin Thị trường: Trữ lượng và sản lượng dầu, khí giảm trong khi nhu cầu tăng
Điều gì đang chi phối thị trường dầu khí?Điều gì đang chi phối thị trường dầu khí?
Thách thức lớn nhất hiện nay đối với thị trường dầu khí của Ấn Độ là gì?Thách thức lớn nhất hiện nay đối với thị trường dầu khí của Ấn Độ là gì?

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 16:00