Điều gì đang chi phối thị trường dầu khí?

09:45 | 04/11/2022

9,177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 3/11, giá dầu thô đã chững lại trong bối cảnh đầy phức tạp: Nguồn cung trở nên thắt chặt do quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+, lệnh cấm vận dầu thô Nga của EU, lo ngại về tình trạng nhu cầu gia tăng khi giá khí đốt leo thang một lần nữa.
Điều gì đang chi phối thị trường dầu khí?

Phiên sáng 3/11 (Giờ Việt Nam), giá dầu WTI giảm 0,99 USD/thùng, tương ứng 1,10% xuống mức 89,01 USD/thùng; Dầu Brent giảm 0,81 USD/thùng, tương ứng 0,84% xuống mức 95,35 USD/thùng.

Kết thúc phiên hôm qua, giá dầu WTI kỳ hạn tháng 12 trên sở NYMEX chạm ngưỡng 90 USD/thùng sau khi tăng 1,84%, trong khi Brent kỳ hạn tháng 1 trên sở ICE cũng tăng khá mạnh 1,6% lên mức 96,16 USD/thùng.

Ông Stephen Brennock - nhà phân tích tại công ty kinh doanh dầu khí PVM Energy (Anh) cho biết: “Nguồn cung đang chịu ảnh hưởng bởi quyết định cắt giảm của OPEC+ và lệnh cấm nhập khẩu dầu thô sắp tới của EU”.

Hơn nữa, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và Đồng minh (OPEC+) đã cắt giảm 2 triệu thùng/ngày khỏi hạn ngạch sản xuất trong tháng 11, chỉ 1 tháng trước khi lệnh cấm vận dầu mỏ đi vào hiệu lực.

Mặt khác, về mặt nhu cầu, ông Stephen Brennock nhắc lại: “Những cơ quan năng lượng lớn đều đã hạ dự báo tiêu thụ khi chứng kiến nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại. Nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang bao phủ thị trường dầu mỏ như một chiếc bóng, khiến giá vàng đen luôn dao động”.

Mặt khác, khí tự nhiên đã tăng trở lại. Hiện nay, giá giao dịch đạt mức 122,92 euro/MWh tại sàn TTF của Hà Lan.

Ông Ole Hvalbye thuộc tổ chức nghiên cứu Seb Research (Thụy Điển) cảnh báo: “Tuy giá đã giảm đáng kể trong hai tháng qua, thị trường khí đốt tự nhiên ở châu Âu vẫn đang rất căng thẳng. Tình trạng đầy kho trữ đang che mắt thị trường”.

Chưa kể, tuy nhiệt độ ấm hơn bình thường đang góp phần làm giảm nhu cầu tiêu thụ, nhất là trong việc sưởi ấm, châu Âu vẫn phải chuẩn bị cho khả năng mùa đông trở lạnh hơn.

Ngoài ra, ông Ole Hvalbye đưa một cảnh báo khác: “Những căng thẳng địa chính trị liên quan đến Nga đang ở mức rất cao. Moscow có thể sẽ tấn công vào những cơ sở hạ tầng năng lượng quan trọng của Ukraine trong mùa đông”. Ông cũng đề cập đến khả năng Nga sẽ cắt luôn nguồn năng lượng hiện còn vận chuyển đến châu Âu một khi mùa đông trở lạnh hơn.

Theo đó, vào sáng 31/10, Nga đã phát động nhiều cuộc tấn công lớn nhằm vào cơ sở hạ tầng của Ukraine, khiến 350.000 hộ gia đình ở Kyiv bị mất điện tạm thời.

Theo các nhà chức trách Ukraine, vào tháng trước, những cuộc tấn công của Nga cũng đã phá hủy khoảng 1/3 công suất điện được chuẩn bị cho mùa đông này. Hiện Ukraine đang tiếp tục thúc giục người dân tiết kiệm năng lượng càng nhiều càng tốt.

Giá dầu hôm nay 4/11 giảm khi đồng USD mạnh lênGiá dầu hôm nay 4/11 giảm khi đồng USD mạnh lên
Các nước vùng Vịnh sẽ kiếm được 1.000 tỷ USD từ dầu mỏ?Các nước vùng Vịnh sẽ kiếm được 1.000 tỷ USD từ dầu mỏ?
Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17531
CAD 18633 18911 19529
CHF 32401 32784 33438
CNY 0 3570 3690
EUR 30226 30500 31526
GBP 35151 35546 36474
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15652 16240
SGD 20010 20293 20818
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 12:00