Giá vàng ra sao trước ngày vía Thần tài?

08:13 | 07/02/2022

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia dự báo, giá vàng trong nước có thể tăng vào ngày vía Thần tài trước sức mua của người dân.

Trong phiên giao dịch chiều qua (6/2), doanh nghiệp lớn tại Hà Nội niêm yết giá vàng miếng SJC tại 61,8 - 62,52 triệu đồng/lượng (mua - bán). Tại TPHCM, giá thu mua tương đương Hà Nội nhưng chiều bán ra là 62,5 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, lúc 7h30 sáng nay 7/2 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên Kitco tăng 3,5 USD lên 1.811,9 USD/ounce.

Giá vàng ra sao trước ngày vía Thần tài? - 1
Nhiều chuyên gia dự báo, giá vàng có thể tăng cao vào ngày vía Thần tài (Ảnh: H.D).

Nhiều chuyên gia trong nước dự báo, giá vàng sẽ tăng vào ngày vía Thần tài (mùng 10 tháng Giêng). Vì như các năm trước, người ta quan niệm, mua vàng vào ngày vía Thần tài sẽ gặp may mắn, tài lộc nên các "thượng đế" đã không ngần ngại chi ra một khoản tiền lớn để mua vàng. Tuy nhiên, thông thường, sau ngày này, vàng sẽ giảm nên người mua thường bị lỗ nếu mua rồi bán ngay.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam - Huỳnh Trung Khánh, cuối tháng 1 và đầu tháng 2 năm nay, giá vàng có khả năng tăng mạnh vì các nước châu Á ăn Tết âm lịch. Sau đó, đến ngày vía thần tài người dân lại đổ xô mua vàng lấy may.

Thậm chí, ông Khánh còn cho rằng, thị trường vàng sẽ còn nhiều biến động cho đến khi đại dịch Covid-19 kết thúc. Vì các dự báo về triển vọng hay các dự báo về chỉ số đến hiện tại mới chỉ mang tính tạm thời và tham khảo, chứ không phản ánh chính xác. Do đó, vàng vẫn là sự lựa chọn an toàn của các nhà đầu tư trong năm 2022.

Giá vàng ra sao trước ngày vía Thần tài? - 2
Khách hàng đổ xô đến các tiệm vàng ở Hà Nội trong những ngày đầu năm mới (Ảnh: H.D).

Còn trên thế giới, giá vàng đang hồi phục vì đón nhận những tín hiệu tích cực. Mới đây, Chính phủ Mỹ đã công bố báo cáo việc làm trong tháng 1 với 467.000 việc làm được tạo thêm, đây là con số lớn hơn nhiều so với ước tính.

Trong đó, lĩnh vực giải trí, khách sạn dẫn đầu về mức tăng việc làm trong tháng 1 với 151.000 lao động. Còn ngành thương mại bán lẻ cán mốc 61.000 việc làm mới, 54.000 việc làm được tạo thêm trong ngành giao thông vận tải và 29.000 việc làm trong lĩnh vực giáo dục, chính quyền địa phương.

"Trong tháng 1, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra nhiều việc làm hơn so với dự kiến , bất chấp những khó khăn do dịch Covid-19. Và đây chính là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bước vào đợt tăng lãi suất", tờ Reuters bình luận.

Theo kế hoạch, năm 2022, Fed sẽ điều chỉnh, nâng lãi suất 3 lần, đợt đầu tiên diễn ra vào tháng 3. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, trong năm nay, Fed có thể nâng lãi suất đến 4 - 5 lần.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 7/2/2022: Vàng SJC khởi đầu năm mới ở mức 63 triệu đồngGiá vàng hôm nay 7/2/2022: Vàng SJC khởi đầu năm mới ở mức 63 triệu đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 20:00