Giá vàng năm 2024 sẽ phá đỉnh lịch sử?

09:16 | 31/12/2023

5,612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chuyên gia dự báo giá vàng năm 2024 có thể sẽ tiếp tục tăng mạnh, hướng tới đỉnh cao mới, nhất là khi FED cắt giảm lãi suất.
Giá vàng năm 2024 sẽ phá đỉnh lịch sử? | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Giá vàng miếng cuối năm 2023 có thời điểm lên tới 80,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng năm 2023 mở cửa ở mức 1.827 USD/oz và đóng cửa ở mức 2.062 USD/oz. Như vậy, giá vàng năm 2023 đã tăng khoảng gần 11,4%.

Tại thị trường vàng Việt Nam, giá vàng miếng SJC cũng có biến động mạnh, tăng từ khoảng 66,7 triệu đồng/lượng ở đầu năm 2023 lên mức hơn 80 triệu đồng/lượng dù khối lượng giao dịch không mấy sôi động.

Khủng hoảng ngân hàng Mỹ, xung đột Israel – Hamas, các NHTW liên tục mua vàng, các nhà đầu tư quay trở lại quỹ phòng hộ… được cho là những nhân tố chính đẩy giá vàng năm 2023 tăng cao, bất chấp FED liên tục tăng lãi suất và giữ lãi suất cao cho đến nay.

Hướng tới năm 2024, nền kinh tế Mỹ được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ và đầu tư tư nhân bền vững. Điều này sẽ khiến FED thay đổi theo hướng chính sách tiền tệ phù hợp hơn, trong bối cảnh lạm phát giảm bớt. Môi trường tiền tệ này có thể sẽ tiếp tục hỗ trợ tích cực cho giá vàng năm 2024 khi các nhà đầu tư điều chỉnh lại chiến lược của họ để ứng phó với bối cảnh kinh tế đang thay đổi.

Bên cạnh đó, các NHTW được dự báo sẽ tiếp tục sẽ đẩy mạnh mua vàng trong năm 2024. Đây là một lực đỡ vững chắc cho giá vàng năm 2024.

Đặc biệt, trong khoảng 80 năm qua, đồng USD là đồng tiền chính trong thương mại quốc tế và là đơn vị chính để đo lường giá trị hàng hóa và dịch vụ trên toàn cầu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, nền kinh tế của nhiều quốc gia phụ thuộc rất lớn vào tình hình hoạt động ở Mỹ. Tuy nhiên, Nga là nước đầu tiên đã tuyên bố chuyển đổi sang thanh toán bằng nội tệ với Trung Quốc và Mỹ Latinh. Sau đó, sáng kiến này đã được tất cả các nước BRICS ủng hộ. Hiện tại, 85 quốc gia ủng hộ việc phi đô la hóa. Đồng thời, dự trữ vàng và ngoại hối bằng USD đã giảm từ 73% năm 2001 xuống 58% năm 2023. Điều này có thể sẽ tiếp tục làm giảm giá trị của USD, qua đó hỗ trợ tích cực cho giá vàng năm 2024.

Ngoài ra, rủi ro địa chính trị, bao gồm xung đột Israel - Hamas ở Trung Đông và những điều chỉnh kinh tế của Trung Quốc, cùng với những lo ngại về tính bền vững tài chính trong nước, có thể làm gia tăng vai trò trú ẩn của vàng trong năm 2024…

“Tiếp nối hiệu suất mạnh mẽ đáng ngạc nhiên vào năm 2023, chúng tôi nhận thấy giá vàng năm 2024 sẽ tiếp tục tăng, nhờ vào một loạt động lực theo đuổi các quỹ phòng hộ, các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng vật chất với tốc độ ổn định và không kém phần quan trọng là nhu cầu mới từ các nhà đầu tư ETFs,” ông Ole Hansen, Chuyên gia của Ngân hàng Saxo cho biết.

Giá vàng năm 2024 sẽ phá đỉnh lịch sử? | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Giá vàng năm 2024 hứa hẹn sẽ còn tăng cao hơn nữa.

JP Morgan nhận thấy “một đợt phục hồi đột phá” của giá vàng vào giữa năm 2024, với mục tiêu đạt mức cao nhất là 2.300 USD nhờ việc cắt giảm lãi suất dự kiến của FED.

Ông James Hyerczyk, Chyên gia phân tích kỹ thuật của Fxempire, cho biết trong biểu đồ hàng tuần, giá vàng đang hình thành mô hình tam giác tăng dần. Đây là một chỉ báo thường liên quan đến tâm lý thị trường tăng giá trong phân tích kỹ thuật.

“Mô hình này được đặc trưng bởi đường kháng cự nằm ngang và đường hỗ trợ tăng dần. Đường kháng cự đầu tiên đang được xác định rõ ràng ở mức 2.070 USD/oz, đánh dấu ranh giới trên của tam giác. Trong khi đó, đường hỗ trợ bắt đầu quỹ đạo đi lên từ điểm thứ nhất tại 1.616 USD/oz, tiếp đến điểm quan trọng thứ hai là 1.810 USD/oz”, ông James Hyerczyk.

Theo ông James Hyerczyk, sự hình thành này gợi ý khả năng xảy ra đột phá đi lên của giá vàng năm 2024. Theo đó, mục tiêu dự kiến cho giá vàng năm 2024 khoảng 2.524 USD/oz.

Nếu đúng như dự báo của nhiều chuyên gia, giá vàng năm 2024 sẽ phá đỉnh lịch sử đã được thiết lập vào năm 2023 tại mức 2.145 USD/oz. Tuy nhiên, giá vàng năm 2024 sẽ không liên tục tăng theo đường thẳng đứng, mà sẽ có những thời điểm điều chỉnh, củng cố dưới 2.000 USD/oz.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

NHNN lý giải nguyên nhân giá vàng SJC tăng mạnh

NHNN lý giải nguyên nhân giá vàng SJC tăng mạnh

Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nguyên nhân khiến giá vàng miếng SJC trong nước tăng mạnh những ngày vừa qua chủ yếu do yếu tố tâm lý trước đà tăng liên tục của giá vàng quốc tế.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:00