Giá vàng hôm nay 9/5: Thị trường có biến, vàng SJC vượt mức 56 triệu

06:00 | 09/05/2021

746 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo việc làm tháng 4/2021 của Mỹ chỉ đạt 25% so với kỳ vọng sẽ là cú hích lớn hỗ trợ giá vàng tăng mạnh thời gian tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 3/5 với dự báo không mấy lạc quan. Đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ phục hồi trong bối cảnh FED khẳng định sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ tăng trưởng như hiện nay là những yếu tố tạo áp lực giảm giá lên kim loại quý.

gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/5, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.768,36 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.767,4 USD/Ounce, giảm 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Ngoài ra, tâm lý lạc quan của giới đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu sau loạt dữ liệu tích cực từ các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, EU được công bố, bên cạnh dữ liệu tích cực từ Mỹ cũng góp phần đẩy giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch với xu hướng giảm nhẹ.

Tuy nhiên, khi áp lực này dần được tháo gỡ, đồng USD thiếu sự ổn định, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp… giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh. Liên tiếp các mức kỳ vọng được phá vỡ khi nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo trong bối cảnh đà phục hồi kinh tế toàn cầu không như kỳ vọng.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh thị trường lo ngại lạm phát Mỹ sẽ tăng mạnh thời gian tới khi các gói hỗ trợ kinh tế tiếp tục được đẩy mạnh.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ, bà Janet Yellen vừa có phát biểu cho rằng lãi suất đồng USD cần phải tăng để giúp nền kinh tế tránh tình trạng “quá nóng” khi các kế hoạch chi tiêu trị giá gần 6.000 tỷ USD của Tổng thống Joe Biden được triển khai. Và dù sau đó, bà Yellen đã lên tiếng làm rõ rằng bà không thấy dấu hiệu của làm phát và không hề có ý dự đoán động thái của FED thì tuyên bố trên vẫn khiến giới đầu tư tỏ ra thận trọng.

Chủ tịch chi nhánh FED tại Chicago Charles Evans cũng bày tỏ lo ngại về việc kinh tế Mỹ đạt mục tiêu lạm phát 2%, đồng thời bày tỏ hy vọng chính sách tiền tệ vẫn phù hợp trong thời gian tới.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 7/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.814,66 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.815,0 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được củng cố, giữ vững trong phiên giao dịch cuối tuần và đạt mức cao nhất 3 tháng khi đồng USD trượt sâu xuống mức thấp nhất 1 năm khi giới đầu tư tỏ ra bi quan trước khả năng FED tăng lãi suất cơ bản.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.831,35 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.832,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC cũng có tuần giao dịch biến động mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 55,73 – 56,18 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,70 – 56,20 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,77 – 56,17 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng ngày 9/5 ghi nhận giá vàng thế giới được kỳ vọng sẽ tiếp tục bật tăng mạnh trong tuần giao dịch từ ngày 10/5, đặc biệt trong bối cảnh báo cáo việc làm tháng 4/2021 của Mỹ cho thấy triển vọng phục hồi kinh tế của nước này vẫn còn rất nhiều chông gai.

Cụ thể, báo cáo cho thấy các doanh nghiệp Mỹ chỉ tạo ra 266 ngàn việc làm mới trong tháng 4, thấp hơn nhiều con số dự báo gần 1 triệu việc làm được đưa ra trước đó. Và một trong những nguyên nhân được giới phân tích chỉ ra là việc trợ cấp thất nghiệp gia tăng khiến nhiều người Mỹ tỏ ra thờ ơ với việc tìm kiếm các việc làm mới.

Con số tỷ lệ thất nghiệp 5,8% được đưa ra trong một báo cáo mới đây của chính phủ Mỹ cũng được cho là không thực tế khi các quan chức của FED cho rằng nó phải lên gần 10%.

Cuộc chiến phòng, chống dịch Covid-19 cũng đang đứng trước các thách thức rủi ro rất lớn.

Việc các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của Mỹ tiếp tục được triển khai có thể sẽ khoét sau hơn những vấn đề bất cập mà nền kinh tế nước này đang phải đối diện, qua đó làm chậm quá trình phục hồi kinh tế.

Minh Ngọc

Những kỷ niệm nhớ mãi về dự án Cụm Khí - Điện - Đạm Cà MauNhững kỷ niệm nhớ mãi về dự án Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau
Petrovietnam: Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình bùng phát dịch bệnhPetrovietnam: Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình bùng phát dịch bệnh
NMNĐ Thái Bình 2 “chạy đua với thời gian”NMNĐ Thái Bình 2 “chạy đua với thời gian”
Hoạt động xã hội - Hình ảnh người lao động dầu khí đẹp, thân thiệnHoạt động xã hội - Hình ảnh người lao động dầu khí đẹp, thân thiện
Xuất sắc “đi ngược dòng”, Petrovietnam tiếp tục giữ vững vị trí Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt NamXuất sắc “đi ngược dòng”, Petrovietnam tiếp tục giữ vững vị trí Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00