Giá vàng hôm nay 7/8 mất giá mạnh, tụt sâu về đáy 1 năm

06:45 | 07/08/2021

407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo việc làm của Mỹ cao hơn nhiều kỳ vọng đã hỗ trợ đồng USD tăng giá mạnh, qua đó khiến giá vàng hôm nay rơi thẳng đứng, tụt về mức thấp nhất 1 năm.
Giá vàng hôm nay 7/8 mất giá mạnh, tụt sâu về đáy 1 năm
Giá vàng ngày 7/8 có xu hướng giảm mạnh

Tính đến đầu giờ sáng 7/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.763,08 USD/Ounce, giảm khoảng 39 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 6/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 240 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,03 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,22 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,8 USD/Ounce, giảm 44,9 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 7/8 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD nhảy vọt.

Đồng bạc xanh phục hồi mạnh khi thông tin số lượng việc làm trong tháng 7/2021 của nền kinh tế lớn nhất thế giới cao hơn nhiều so với con số dự báo.

Cụ thể, theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, trong tháng 7/2021, số việc làm phi nông nghiệp của nước này đã tăng tới 943.000, cao hơn nhiều so với dự báo 870.000. Tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế Mỹ cũng giảm xuống còn 5,4%.

Bình luận về loạt dữ liệu việc làm đầy tích cực trên, giới chuyên gia cho rằng kinh tế Mỹ vẫn đang giữ được đà tăng trưởng tốt, và điều này là rất ấn tượng trong bối cảnh dịch Covid-19 đang tái bùng tại nhiều bang của nước này. Cùng với những phát biểu cứng rắn của FED trước đó, nhiều chuyên gia cũng nhận định các điều kiện cần thiết cho một kỳ điều chỉnh chính sách của FED ngày càng rõ hơn. Một khi lãi suất được điều chỉnh cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng, qua đó có thể khiến giá vàng giảm.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,780 điểm, tăng 0,57%.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng vọt lên mức 1,237% sau khi trượt sâu về mức 1,18% trong ngày 6/8.

Việc các Quỹ đầu tư tiếp tục giảm lượng vàng nắm giữ cũng là nhân tố tạo áp lực giảm giá lên kim loại quý.

Ở một diễn biến khác, dịch Covid-19 tiếp tục gia tăng mạnh ở các nước Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản... do biến chủng Delta vẫn đang là rủi ro lớn nhất với tăng trưởng kinh tế toàn cầu và là nhân tố duy nhất đang hỗ trợ giá vàng vào thời điểm này. Tuy nhiên, với việc các chương trình tiêm vắc xin Covid-19 đang được đẩy mạnh ở các quốc gia, lực đỡ này là khá yếu ớt và nó không đủ để hỗ trợ giá vàng hôm nay thoát đà lao dốc.

Tại thị trường trong nước, trái với diễn biến mất giá mạnh của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước này được điều chỉnh khá chậm.

Tính đến đầu giờ sáng 7/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,27 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,40 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,50 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Petrovietnam bổ nhiệm Chủ tịch và Thành viên HĐTV DQSPetrovietnam bổ nhiệm Chủ tịch và Thành viên HĐTV DQS
Petrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳPetrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ
Lo giá vật liệu tăng cao Lo giá vật liệu tăng cao "thổi" chi phí đầu tư sân bay Long Thành
Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?
Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USDViệt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:00