Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD

18:52 | 31/07/2021

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khu công nghiệp Dược phẩm với số vốn đầu tư ban đầu khoảng 500 triệu USD, và doanh thu xuất khẩu khoảng 5 tỷ USD/năm đang được xúc tiến đầu tư giữa Thương vụ Việt Nam và các đối tác Ấn Độ.

Trong buổi xúc tiến thương mại và đầu tư trong lĩnh vực dược phẩm (ngày 27/7) do Thương vụ phối hợp với các đơn vị trong Đại sứ quán Việt Nam tại Ấn Độ tổ chức tại thành phố Hyderabad, trung tâm dược phẩm của Ấn Độ từ ngày 26 - 28 tháng 7 vừa qua, Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ Phạm Sanh Châu đã đề xuất đầu tư Khu công nghiệp “Công viên Dược phẩm” có quy mô khoảng 500 ha với vốn đầu tư ban đầu khoảng 500 triệu USD, với mong muốn tạo ra công ăn việc làm cho 50 nghìn lao động trực tiếp và 200 nghìn lao động giá tiếp và doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 5 tỷ USD.

Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD
Đại sứ Phạm Sanh Châu tại buổi Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trong lĩnh vực dược phẩm.

Phát biểu tại buổi xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ Phạm Sanh Châu nhấn mạnh, việc xây dựng các công viên dược phẩm sẽ hình thành các trung tâm đón chào các “đại bàng” dược lớn đến đầu tư, sản xuất lâu dài. Từ đó, giúp Việt Nam giảm phụ thuộc vào các nguồn cung dược phẩm truyền thống đồng thời đa dạng hóa các chuỗi sản xuất, kéo các tập đoàn dược phẩm lớn tới đầu tư, sản xuất ở trong nước.

Phát biểu tại hội nghị, ông Ramesh Babu, Chủ tịch Tập đoàn dược phẩm SMS (đơn vị muốn hợp tác phát triển Công viên dược phẩm) cho rằng, công viên dược phẩm này nếu thành công, có thể coi là ‘đòn bẩy chiến lược’ để biến Việt Nam thành một cứ điểm nghiên cứu, phát triển và sản xuất dược phẩm hàng đầu của Đông Nam Á và thế giới. Các khu công nghiệp chuyên biệt này sẽ giúp hình thành chuỗi sản xuất các sản phẩm dược từ nguyên liệu tới thành phẩm. Với lợi thế quy trình khép kín, quy mô lớn, tập trung và có vị trí địa lý thuận lợi, công viên dược phẩm giúp các công ty giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu suất và hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Sự kiện này cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương, đại diện các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam. Lãnh đạo các tỉnh Đà Nẵng, Long An, Hải Dương, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Thái Nguyên... đã trực tiếp tham dự trình bày, trao đổi trực tiếp với các đầu tư Ấn Độ về các yêu cầu của nhà đầu tư về diện tích đất, vị trí địa lý, hạ tầng giao thông, cơ chế ưu đãi đầu tư...

Với mục tiêu đưa Ấn Độ trở thành trung tâm dược phẩm hàng đầu Thế giới, ngay từ những năm 1990 của thế kỷ 20, Ấn Độ đã nghiên cứu thành lập các khu công nghiệp, công viên dược phẩm để quy tụ các doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu của Ấn Độ và thế giới tập trung sản xuất tại các khu chuyên biệt.

Trung tâm dược phẩm đầu tiên được thành lập bang Andhra Pradesh, phía Nam Ấn Độ năm 1999, đến nay đã thu hút được hơn 200 doanh nghiệp lớn tham gia thành lập trung tâm nghiên cứu và sản xuất dược phẩm, vắc xin như Alembic Pharma, Bharat Biotech, Biological E, Laxai Avanti, Aurobindo Pharma, Laurus Labs, Sun Pharma…

Với thế mạnh cơ bản về nguồn nhân lực khoa học công nghệ lớn và năng lực nghiên cứu - phát triển (R&D) đã giúp ngành công nghiệp dược phẩm của Ấn Độ đóng góp lớn vào hệ thống chăm sóc y tế toàn cầu.

Phát triển khu công nghiệp dược phẩm chuyên biệt là một trong những thế mạnh của các doanh nghiệp Ấn Độ, đưa nước này trở thành trung tâm sản xuất thuốc lớn thứ 3 thế giới. Các công ty dược phẩm của Ấn Độ ngày nay là một trong những công ty cạnh tranh nhất trong lĩnh vực thuốc gốc và vắc xin trên thế giới, ngay cả tại các quốc gia phát triển.

Theo số liệu của IBEF, Ấn Độ cung cấp hơn 60% các loại vắc xin khác nhau trên toàn cầu, chiếm 20% lượng thuốc gốc xuất khẩu trên thế giới. Hơn 40% nhu cầu thuốc gốc ở Hoa Kỳ và 25% ở Anh là do Ấn Độ cung cấp. Hơn 80% các loại thuốc kháng virus được sử dụng trên toàn cầu để chống lại bệnh HIV-AIDS được sản xuất bởi các công ty dược phẩm của Ấn Độ.

Tổng quy mô của ngành dược phẩm Ấn Độ ước tính vào khoảng 43 tỷ USD vào năm 2019 và có khả năng đạt 55 tỷ USD năm 2022. Hiện ngành này bao gồm 3.000 công ty dược phẩm và 10.500 đơn vị sản xuất, với số lượng các nhà máy đạt tiêu chuẩn của US-FDA nằm ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ lớn nhất.

Tùng Dương

Triển vọng ngành dược phẩm 2021: Phục hồi mạnh từ nền thấp của năm 2020 Triển vọng ngành dược phẩm 2021: Phục hồi mạnh từ nền thấp của năm 2020
Vắc xin Covid-19 của Pfizer hiệu quả 95%, hãng xin phê duyệt dùng khẩn cấp Vắc xin Covid-19 của Pfizer hiệu quả 95%, hãng xin phê duyệt dùng khẩn cấp
Công ty CP Dược phẩm CPC1 Hà Nội chung tay chống dịch Covid-19 Công ty CP Dược phẩm CPC1 Hà Nội chung tay chống dịch Covid-19
Thiết bị xét nghiệm nCoV trong 5 phút Thiết bị xét nghiệm nCoV trong 5 phút

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,170 ▲280K 10,590 ▲260K
Trang sức 99.9 10,160 ▲280K 10,580 ▲260K
NL 99.99 10,170 ▲280K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,170 ▲280K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15497 15761 16347
CAD 17907 18182 18804
CHF 30687 31063 31708
CNY 0 3358 3600
EUR 28414 28681 29717
GBP 32617 33001 33943
HKD 0 3180 3383
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14527 15122
SGD 18809 19087 19609
THB 676 739 793
USD (1,2) 25422 0 0
USD (5,10,20) 25459 0 0
USD (50,100) 25486 25520 25870
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,500 25,500 25,860
USD(1-2-5) 24,480 - -
USD(10-20) 24,480 - -
GBP 32,951 33,040 33,922
HKD 3,251 3,261 3,360
CHF 30,808 30,904 31,758
JPY 175.11 175.43 183.28
THB 724.79 733.75 785.16
AUD 15,781 15,838 16,266
CAD 18,168 18,227 18,720
SGD 19,004 19,063 19,660
SEK - 2,571 2,664
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,816 3,949
NOK - 2,342 2,431
CNY - 3,472 3,567
RUB - - -
NZD 14,511 14,645 15,076
KRW 16.43 17.13 18.4
EUR 28,537 28,560 29,780
TWD 706.89 - 855.89
MYR 5,406.53 - 6,101.07
SAR - 6,725.5 7,080.56
KWD - 81,380 86,657
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 09:00