Giá vàng hôm nay 6/4: Có xu hướng đi xuống

06:17 | 06/04/2021

756 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay có xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh kỳ vọng tăng trưởng kinh tế lạc quan hơn sau dữ liệu việc làm của Mỹ được công bố.
Giá vàng hôm nay 6/4: Có xu hướng đi xuống
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 6/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.727,74 USD/Ounce.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 218 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,19 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.727,3 USD/Ounce, giảm 0,4 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 6/4 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do tâm lý lạc quan của giới đầu tư đối với triển vọng tăng trưởng, phục hồi kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau khi Mỹ công bố số liệu cho thấy trong tháng 3/2021, nền kinh tế nước này đã tạo ra 916 ngàn việc làm, cao hơn rất nhiều con số dự báo 652 ngàn được đưa ra trước đó.

Tâm lý lạc quan của giới đầu tư cũng thúc đẩy dòng vốn đầu tư trên thị trường chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các tài sản an toàn, trong đó có vàng.

Những lo ngại về dịch Covid-19 tái bùng phát tại nhiều quốc gia cũng bắt đầu hạ nhiệt khi các chương trình vắc-xin Covid-19 được đẩy mạnh, điều này đã làm giảm lực đỡ đối với kim loại quý, qua đó góp phần khiến giá vàng hôm nay đi xuống.

Ở diễn biến mới nhất, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa nhận định triển vọng kinh tế đã được cải thiện, kinh tế tế thế giới đang hướng đến đà tăng trưởng nhanh nhất trong hơn 50 năm. Điều này càng củng cố niềm tin của giới đầu tư đối với bức tranh kinh tế toàn cầu ngày một sáng sủa hơn.

Tuy nhiên, giá vàng ngày 6/4 cũng được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá khi những lo ngại về lạm phát, nợ chính phủ gia tăng tiếp tục được dấy lên trong bối cảnh Tổng thống Joe Biden được cho là đang có những động thái quyết liệt hơn nhằm thúc đẩy gói đầu tư hạ tầng trị giá 2.000 tỷ USD.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,595 điểm, giảm 0,49%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng 6/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,70 – 55,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,70 – 55,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,75 – 55,05 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Đến năm 2025, EVN hoàn thành chuyển đổi thành doanh nghiệp số
Tổng thống Mỹ Biden ưu tiên đầu tư phát triển năng lượng tái tạo
Gấp rút để khởi công đường dây 500kV giải toả Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1
Tổng cục Thuế làm rõ vấn đề hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
Vỡ nợ trái phiếu Trung Quốc: Hậu quả từ đầu tư công không hiệu quả

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00