Giá vàng hôm nay 25/9: Kim loại quý có tuần mất giá mạnh

06:45 | 25/09/2022

1,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn và nhu cầu nắm giữ tiền mặt gia tăng trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương quyết định tăng lãi suất để hạ nhiệt lạm phát khiến giá vàng có tuần giao dịch giảm mạnh.
Giá vàng hôm nay 25/9: Kim loại quý có tuần mất giá mạnh
Ảnh minh hoạ
Điều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thứcĐiều hành chính sách tiền tệ “hóa giải” thành công nhiều thách thức
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Giá dầu thế giới thấp nhất 8 thángTin tức kinh tế ngày 24/9: Giá dầu thế giới thấp nhất 8 tháng
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/9/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/9/2022
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suấtNgân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh một số mức lãi suất

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 19/9 với xu hướng tăng nhẹ do đồng USD yếu hơn và nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo đã hỗ trợ giá vàng hôm nay duy trì đà tăng. Tuy nhiên, biên độ tăng giá của kim loại quý là khá hạn chế khi thị trường vẫn đặt cược việc Fed sẽ quyết định tăng mạnh lãi suất vào cuộc họp ngày 20/9.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm lên mức 3,45%, trong khi kỳ hạn 2 năm ở mức 3,84% cũng tạo áp lực không nhỏ lên kim loại quý.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.679,01 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.676,0 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được hỗ trợ khi giới đầu tư đánh giá lại rủi ro từ làn sóng tăng lãi suất từ các ngân hàng trung ương và thị trường chứng khoán toàn cầu đi xuống.

Bên cạnh đó, những lo ngại rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu gia tăng trước sự leo thang căng thẳng Mỹ - Trung Quốc xung quanh vấn đề Đài Loan cũng hỗ trợ giá vàng trụ vững trước sức ép từ đồng USD leo cao.

Tuy nhiên, khi tín hiệu về việc tăng lãi suất từ các ngân hàng được phát đi, đặc biệt là khả năng Fed sẽ tăng thêm lãi suất ngày càng rõ ràng, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.666,43 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.664,1 USD/Ounce.

Và khi Fed công bố quyết định tăng lãi suất, đồng USD phá đỉnh, giá vàng đã sụt giảm mạnh.

Cụ thể, sau cuộc họp chính sách kết thúc vào ngày 21/9 (giờ Mỹ), Fed đã công bố được điều chỉnh tăng thêm 0,75 điểm %, dao động trong biên độ từ 3,0-3,25%.

Quyết định được Uỷ ban Thị trường mở Liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, là “không thể mạo hiểm để lạm phát tiếp tục leo thang, gây tổn hại đến người lao động và doanh nghiệp”.

Fed cũng hạ mức dự báo tăng trưởng của Mỹ trong năm 2022 từ 1,7% xuống còn 1,5%; lạm phát cuối năm sẽ ở mức 5,4% trước khi giảm xuống gần mức bình thường vào năm tới.

Cũng theo thông tin được phát đi sau cuộc hợp, Fed nhấn mạnh đến 2 đợt tăng lãi suất trong năm, 0,75 điểm phần trăm và 0,5 điểm phần trăm dựa vào những diễn biến của tình hình kinh tế.

Đáng chú ý, thị trường đang đặc biệt lưu ý đến những phát biểu về việc khó có một cuộc “hạ cánh mềm” đối với nền kinh tế Mỹ của Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell. Điều này càng dấy lên lo ngại về việc nền kinh tế số 1 thế giới đang trên đà rơi vào tình trạng suy thoái.

Áp lực tăng trưởng, phục hồi đối với nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ lớn hơn khi nhiều khả năng lãi suất cho vay của nước này có thể lên 4,4% trong năm 2022 và tăng lên 4,6% trong năm 2023, theo thông tin được Fed tuyên bố.

Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 2 năm, 10 năm cũng tăng mạnh, lần lượt đứng ở mức 4,127% và 3,684% cũng tạo áp lực đè nặng lên kim loại quý.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.643,66 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.641,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 25/9 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,80 – 66,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,50 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,70 – 66,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,82 – 66,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nga ngăn chặn âm mưu tấn công cơ sở dầu khí xuất sang châu ÂuNga ngăn chặn âm mưu tấn công cơ sở dầu khí xuất sang châu Âu
Cách Ukraine duy trì hoạt động Cách Ukraine duy trì hoạt động "cỗ máy" sản xuất vũ khí nội địa
Ukraine ra điều kiện chấm dứt xung đột sau lệnh huy động lực lượng của NgaUkraine ra điều kiện chấm dứt xung đột sau lệnh huy động lực lượng của Nga
Vùng ly khai Ukraine muốn trưng cầu sáp nhập Nga ngay lập tứcVùng ly khai Ukraine muốn trưng cầu sáp nhập Nga ngay lập tức
Ukraine nêu điều kiện cho cuộc gặp 2 Tổng thống Putin - ZelenskyUkraine nêu điều kiện cho cuộc gặp 2 Tổng thống Putin - Zelensky
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 03:00