Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?

07:27 | 20/03/2022

865 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh dấu hiệu hạ nhiệt căng thẳng Nga – Ukraine, sự thích ứng của các thị trường đối với các lệnh trừng phạt và đồng USD mạnh, giá vàng hôm nay vẫn được kỳ vọng sẽ phục hồi trong tuần tới.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Giá vàng tuần tới vẫn được giới chuyên gia đặt kỳ vọng tăng giá.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 14/3 với xu hướng giảm mạnh khi áp lực rủi ro từ cuộc xung đột Nga – Ukraine hạ nhiệt đã cải thiện mạnh tâm lý nhà đầu tư, thúc đẩy dòng tiền chảy khỏi các kênh đầu từ an toàn. Nhiều nhà đầu tư cũng tin rằng trong bối cảnh thị trường có nhiều rủi ro, bất ổn, cơ hội đầu tư sinh lời là rất lớn.

Còn ở góc nhìn khác, giới chuyên gia cũng tin rằng các lệnh trừng phạt mà Mỹ và các nước đồng minh phương Tây áp đặt với Nga đã đủ sức răn đe và các bên, bao gồm cả Nga, không muốn tình hình căng thẳng tiếp tục leo thang vì bất kỳ sự leo thang căng thẳng nào cũng sẽ khiến tình hình kinh tế toàn cầu trở lên tồi tệ hơn.

Đà giảm của kim loại quý cũng được thúc đẩy bởi giá dầu thô, mặt hàng có quan hệ mật thiết với vàng, lao dốc mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.970,64 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.977,7 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng trong những phiên giao dịch sau đó khi đồng USD phục hồi mạnh vào lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng mạnh lên mức 2,12% trong phiên 15/3 nhờ kỳ vọng Fed sẽ mạnh tãi trong việc tăng lãi suất trong bối cảnh lạm phát Mỹ được ghi nhận ở mức cao nhất 40 năm.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 16/3/2022, theo giờ Việt Nam, theo ghi nhận, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.917,56 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.919,0 USD/Ounce, giảm 10,7 USD/Ounce trong phiên.

Đà giảm của kim loại quý chỉ bị chặn lại khi Fed đưa những đánh giá tiêu cực về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2022 và diễn biến tiêu cực về dịch Covid-19 ở Trung Quốc đã thúc đẩy mạnh tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư.

Cụ thể, trong thông báo phát đi sau 2 ngày nhóm họp của Uỷ ban Thị trường mở Liên bang (FOMC), Fed đã đưa ra một số dự báo tiêu cực đối với triển vọng của nền kinh tế do những diễn biến của thị trường xăng dầu quốc tế và ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga – Ukraine.

Fed dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong năm 2022 sẽ đạt 2,8%, thấp hơn nhiều mức dự báo 4% được đưa ra vào tháng 12/2022; tỷ lệ lạm phát năm 2022 sẽ ở mức khoảng 4,3%, cao hơn nhiều mức lạm phát mục tiêu 2% được đưa ra trước đây.

Trước đó, theo số liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố, chỉ số giá tiêu dùng tại nước này trong tháng 1/2022 đã tăng 7,5% so với cùng kỳ 2021 và là mức cao nhất kể từ tháng 2/1982.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.926,39 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.927,3 USD/Ounce, tăng 18,1 USD/Ounce trong phiên.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng nhanh chóng bị chặn lại trong phiên giao dịch cuối tuần khi đồng USD phục hồi mạnh và áp lực rủi ro hạ nhiệt khi thị trường có những đánh giá tích cực diễn biến căng thẳng Nga – Ukraine.

Giá cả nhiều loại hàng hoá, đặc biệt là dầu thô, đang có dấu hiệu hạ nhiệt khi thị trường đang dần “thích ứng” và có sự điều chỉnh “linh hoạt” với các lệnh trừng phạt nhắm vào Nga, trong bối cảnh diễn biến dịch tiêu cực của dịch Covid-19 cũng đang tác động mạnh đến nhu cầu tiêu dùng nhiều loại hàng hoá.

Theo giới phân tích, kịch bản tăng lãi suất của Fed đã được các thị trường dự báo từ trước nên khi được công bố, nó hầu như không tạo ra tác động, xáo trộn quá lớn trong tâm lý nhà đầu. Điều giá trị nhất đằng sau quyết định của Fed được ghi nhận chính là sự khẳng định nền kinh tế Mỹ đang trở lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định hơn.

Thị trường chứng khoán Mỹ phục hồi mạnh khi giới đầu tư có những phản ứng tích cực với quyết định tăng lãi suất của Fed đã tạo áp lực giảm giá không nhỏ lên kim loại quý. Theo ghi nhận, khép tuần giao dịch, chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones tăng 274,17 điểm, tương đương 0,8%, trong ngày thứ năm liên tiếp lên 34.754,93; S&P 500 tăng 1,1% lên 4.463,12 và Nasdaq Composite tăng 2,05%, kết thúc ở mức 13,893,84.

Chốt luần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.921,24 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.921,5 USD/Ounce, giảm 21,7 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch giảm mạnh.

Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng ngày 20/3 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,80 – 68,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,70 – 68,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,90 – 68,95 triệu đồng/lượng.

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 21 – 25/3, mặc dù đang có xu hướng giảm mạnh nhưng giá vàng vẫn nhận được những đánh giá tích cực từ giới chuyên gia cũng như các nhà đầu tư.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 16 nhà phân tích phố Wall thì có 9 nhà phân tích cho rằng giá vàng tăng, 4 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và 3 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 822 phiếu tham gia thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có 560 phiếu kỳ vọng giá vàng tăng, 147 phiếu cho rằng giá vàng giảm và 115 phiếu cho rằng giá vàng đi ngang.

Diễn biến xung quanh tình hình căng thẳng Nga – Ukraine vẫn sẽ là nhân tố chính tác động đến xu hướng giá vàng.

"Chúng tôi đang theo dõi những gì đang diễn ra ở Ukraine. Thành thật mà nói, không có gì quan trọng hơn đối với thị trường. Rủi ro từ xung đột có thể thay đổi”, Bart Melek, người đứng đầu chiến lược toàn cầu của TD Securities đưa quan điểm.

Cùng chia sẻ quan điểm này, nhà phân tích kim loại quý Suki Cooper của Standard Chartered cho rằng “rủi ro địa chính trị hiện tại đã dẫn đến những lo ngại rằng lạm phát có thể tăng cao hơn nữa trong thời gian dài hơn, điều này kích thích sự quan tâm dài hạn hơn đối với vàng”.

Minh Ngọc

"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn
Sản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tớiSản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tới
Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?
Thiếu tướng Lê Văn Cương nhận định về các kịch bản xung đột Nga - UkraineThiếu tướng Lê Văn Cương nhận định về các kịch bản xung đột Nga - Ukraine
Giá dầu hồi phục về mức 3 con số vì lo ngại cú sốc nguồn cung từ NgaGiá dầu hồi phục về mức 3 con số vì lo ngại cú sốc nguồn cung từ Nga
NATO và EU không muốn “ôm lấy” Ukraine?NATO và EU không muốn “ôm lấy” Ukraine?
Cuộc chiến ở Ukraine khiến Israel và Thổ Nhĩ Kỳ xích lại gần nhauCuộc chiến ở Ukraine khiến Israel và Thổ Nhĩ Kỳ xích lại gần nhau
Bộ Tài chính Nga: Trả nợ được hay không không phụ thuộc vào chúng tôiBộ Tài chính Nga: Trả nợ được hay không không phụ thuộc vào chúng tôi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45