"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn

08:01 | 19/03/2022

7,172 lượt xem
|
Giá dầu hay giá vàng thế giới vẫn trên kênh tăng dài hạn, tuy nhiên, trong thời gian ngắn nhóm hàng hóa lại có tính đầu cơ cao khiến nhiều nhà đầu tư "fomo" và phải trả giá.

Cổ phiếu dầu khí, phân bón tăng trở lại

Phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index giữ được trạng thái tăng xuyên suốt từ đầu phiên đến cuối phiên, nhưng đóng cửa vẫn dưới mốc 1.470 điểm.

Chỉ số chính tăng 7,76 điểm tương ứng 0,53% lên 1.469,1 điểm; VN30-Index tăng 7,02 điểm tương ứng 0,48% lên 1.476,94 điểm. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng tăng 5,04 điểm, tương ứng 1,13% lên 451,21 điểm; UPCoM-Index tăng 0,1 điểm, tương ứng 0,09% lên 116,04 điểm.

Thót tim vì đu đỉnh cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn - 1
VN-Index thu hẹp đà tăng cuối phiên chủ yếu do tác động của hoạt động cơ cấu của các quỹ ETF (Ảnh chụp màn hình).

Điểm tích cực là thanh khoản trên HoSE tăng lên 24.227,73 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 795,72 triệu đơn vị. HNX có 111,05 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.165,43 tỷ đồng; thị trường UPCoM có 100,97 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.324,21 tỷ đồng.

Trái ngược với các phiên trước, hôm nay nhiều cổ phiếu ngành dầu khí và phân bón tăng giá trở lại trong bối cảnh giá dầu thế giới bật tăng đêm hôm qua.

Tại nhóm dầu khí, GAS tăng 2,7%; PVS tăng 2,4%; PVD tăng 3,2%; PVC tăng 1,9%; BSR tăng 3,1%... Còn tại nhóm phân bón, BFC cũng tăng 4,1%; DCM tăng 3,9%; VAF tăng 3,8%; DDV tăng 3,7%; PCE tăng 3,4%; DPM tăng 3,3%; PSE tăng 2,4%; PMB tăng 2,1%.

Cổ phiếu dầu khí, phân bón tăng trở lại đã khiến nhiều nhà đầu tư "đu đỉnh" có những ngày cuối tuần nhẹ nhõm hơn.

Chị Kim Anh, một nhà đầu tư ở Hà Nội, sau khi "bắt đáy" một mã dòng "P" thì cổ phiếu này vẫn lao dốc sau đó khiến chỉ trong vài phiên tài khoản của chị đã âm hơn 10%. Hiện nay cổ phiếu đã hồi phục trở lại, giúp tài khoản của chị Kim Anh bớt thiệt hại đáng kể.

Theo nhóm phân tích tại Công ty Chứng khoán DNSE, các cổ phiếu hàng hóa một số phiên vừa qua đảo chiều giảm sau đà tăng mạnh. Đặc tính của nhóm hàng hóa này ảnh hưởng lớn bởi yếu tố cung cầu, giá nguyên liệu thô.

Trong những phiên trước, giá dầu thế giới đảo chiều giảm mạnh sau khi có các dấu hiệu hạ nhiệt căng thẳng địa chính trị Nga - Ukraine giúp giảm áp lực triển vọng chuỗi cung ứng dầu mỏ. Bên cạnh đó, giá vàng thế giới cũng giảm trước thềm cuộc họp chính sách của Fed.

"Đà điều chỉnh là tất yếu nhưng có thể thấy giá dầu hay giá vàng thế giới vẫn trên kênh tăng dài hạn"- DNSE cho hay.

Điểm đáng chú ý là mức tăng quá lớn, đột biến trong thời gian ngắn mang tính đầu cơ cao khiến nhiều nhà đầu tư "fomo" và phải trả giá nếu không có sẵn biện pháp và ý thức cao về rủi ro này. Bài học với nhà đầu tư mới là khi tham gia các cổ phiếu hàng hóa có tính đầu cơ cao vì phụ thuộc lớn vào yếu tố cung cầu thì luôn sẵn sàng kiểm soát quy mô vị thế và các phương pháp phòng ngừa rủi ro và có tỷ trọng danh mục cân đối.

Cổ phiếu bất động sản nhỏ vẫn hút tiền

Ngoài dòng dầu khí và phân bón thì phiên hôm nay, cổ phiếu bất động sản cũng thu hút đáng kể dòng tiền. FDC, FTN và NVT tăng trần, không còn có dư mua; HQC tăng 5,6%; CCI tăng 4,4%; LGL tăng 4,1%; ITC tăng 3,8%; DIG tăng 3,7%; DRH tăng 3,3%; QCG tăng 3%; CCL tăng 2,8%.

Nhóm ngành xây dựng và vật liệu vẫn "giữ nhiệt" và tăng tốt: PXS tăng trần, CVT tăng 6,5%; SC5 tăng 6,1%; CRC tăng 5,6%; EVG tăng 5%; FCN tăng 4%. Nhiều cổ phiếu bán lẻ như PIT, CMV vẫn tăng trần, ABS tăng 1,7%; PSH tăng 1,3%; MWG tăng 0,6%.

Cổ phiếu ngân hàng phân hóa. Trong khi VCB tăng 1,4%; BID tăng 0,9%; STB, HDB, TCB tăng giá thì KLB lại giảm 5,9%; EIB giảm 2,3%; SHB giảm 2%; VPB, MBB, LPB, TPB giảm giá.

Theo nhận định của các chuyên gia tại DNSE, giai đoạn này dòng tiền có tính phân hóa và tìm kiếm các cơ hội ở các nhóm ngành cá biệt khi thị trường tiếp tục sideway và giảm ngắn hạn trong các tháng qua.

"Sau dòng hàng hóa, dòng tiền có thể một phần quay trở về với cổ phiếu lớn có mức chiết khấu giá tốt như dòng ngân hàng và dòng bất động sản có kế hoạch kinh doanh khả quan trong năm 2022 để chờ đợi xu hướng tăng mới sau giai đoạn giảm giá và một phần tiếp tục thu hút bởi các thông tin hỗ trợ về các ngành cá biệt như du lịch, dược phẩm, bán lẻ, tìm kiếm cơ hội đầu cơ ngắn hạn" - theo DNSE.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 19/3/2022 vững đà tăngGiá xăng dầu hôm nay 19/3/2022 vững đà tăng
Giá vàng hôm nay 19/3/2022 giảm mạnh khi khẩu vị nhà đầu tư thay đổiGiá vàng hôm nay 19/3/2022 giảm mạnh khi khẩu vị nhà đầu tư thay đổi
Cổ phiếu của công ty tỷ phú Buffett cao kỷ lục, vượt 504.000 USD/cổ phiếuCổ phiếu của công ty tỷ phú Buffett cao kỷ lục, vượt 504.000 USD/cổ phiếu
Vợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồngVợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00