Giá vàng hôm nay 18/7 tăng nhẹ, giới chuyên gia vẫn bi quan

06:45 | 18/07/2022

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau chuỗi ngày giảm giá liên tiếp, giá vàng hôm nay đã quay đầu tăng nhẹ khi thị trường tìm được động lực tăng giá từ việc đồng USD yếu hơn và các rủi ro tăng trưởng kinh tế gia tăng.
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Lạm phát của Mỹ lập đỉnh mới 40 năm, Fed chịu nhiều áp lựcLạm phát của Mỹ lập đỉnh mới 40 năm, Fed chịu nhiều áp lực
giá vàng
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.710,18 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 47,68 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 20,27 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.706,9 USD/Ounce, tăng 3,3 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 18/7 tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD yếu hơn sau khi vọt lên mức đỉnh 20 năm.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 107,855 điểm, giảm 0,05% trong phiên.

Giá vàng hôm nay tăng nhẹ còn do các thị trường đầu tư như chứng khoán, tiền số liên tục giảm, thúc đẩy dòng tiền chảy vào các tài sản an toàn như kim loại quý.

Xu hướng này cũng được hỗ trợ, thúc đẩy mạnh bởi tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư trong bối cảnh triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang phải đối diện với một loạt vấn đề như lạm phát, dịch bệnh, căng thẳng địa chính trị, khủng hoảng năng lượng...., với những khó khăn, thách thức ngày một lớn hơn.

Mặc dù đang có xu hướng tăng nhẹ nhưng giới chuyên gia vẫn tỏ ra khá thận trọng với triển vọng giá vàng tuần này.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitcon News, trong 16 chuyên gia Phố Wall thì chỉ có 3 chuyên gia nhận định giá vàng tăng nhưng có tới 6 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm, 5 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Ở hướng tích cực, Adam Button tại Forexlive.com cho rằng giá vàng sẽ tăng trở lại khi thị trường đang có nhiều hoài nghi về khả năng Fed tăng mạnh lãi suất 100 điểm phần trăm.

Khả năng Fed tăng lãi suất ở mức hạn chế hơn so với kỳ vọng vào cuộc họp chính sách cuối tháng này được củng cố bởi dữ liệu tâm lý người tiêu dùng Mỹ đã tăng lên mức 51,1 so với mức 50 được ghi nhận vào tháng trước, theo kết quả khảo sát tâm lý người tiêu dùng do Đại học Michigan.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 18/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,35 – 67,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,30 – 67,90 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 67,25 – 67,85 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,25 – 67,82 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Người Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên NgaNgười Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên Nga
Ukraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàngUkraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàng
Châu Âu muốn Châu Âu muốn "cấm cửa" vàng Nga
Máy bay vận tải Ukraine phát nổ, cháy như Máy bay vận tải Ukraine phát nổ, cháy như "cầu lửa"
Ukraine cảnh báo tấn công Crimea bằng vũ khí do Mỹ cung cấpUkraine cảnh báo tấn công Crimea bằng vũ khí do Mỹ cung cấp
Ukraine tiết lộ thương vong lớn nhất trong xung đột với NgaUkraine tiết lộ thương vong lớn nhất trong xung đột với Nga
Mỹ giúp Ukraine phát triển điện hạt nhânMỹ giúp Ukraine phát triển điện hạt nhân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▼200K 74,550 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▼200K 74,450 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▼100K 74.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▼80K 56.100 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▼60K 43.790 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▼50K 31.180 ▼50K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 ▼15K 7,545 ▼15K
Trang sức 99.9 7,340 ▼15K 7,535 ▼15K
NL 99.99 7,355 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,850 ▼100K 75,450 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,850 ▼100K 75,550 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,750 ▼100K 74,750 ▼100K
Nữ Trang 99% 72,010 ▼99K 74,010 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,485 ▼68K 50,985 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,824 ▼42K 31,324 ▼42K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,579.99 16,747.46 17,284.68
CAD 18,164.52 18,348.00 18,936.56
CHF 27,691.91 27,971.63 28,868.89
CNY 3,430.37 3,465.02 3,576.71
DKK - 3,583.36 3,720.57
EUR 26,504.17 26,771.89 27,957.34
GBP 31,446.43 31,764.07 32,782.98
HKD 3,176.21 3,208.29 3,311.21
INR - 303.80 315.94
JPY 154.44 156.00 163.45
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 82,776.39 86,085.40
MYR - 5,345.69 5,462.27
NOK - 2,350.09 2,449.86
RUB - 277.11 306.76
SAR - 6,764.73 7,035.15
SEK - 2,369.00 2,469.57
SGD 18,306.62 18,491.54 19,084.71
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 27,980
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,250 25,470
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,717.00 26,824.00 28,019.00
GBP 31,592.00 31,783.00 32,762.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,866.00 27,978.00 28,855.00
JPY 155.51 156.13 163.11
AUD 16,588.00 16,655.00 17,160.00
SGD 18,430.00 18,504.00 19,053.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,276.00 18,349.00 18,890.00
NZD 15,319.00 15,826.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25283 25283 25470
AUD 16797 16847 17352
CAD 18454 18504 18955
CHF 28209 28259 28822
CNY 0 3470.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27039 27089 27792
GBP 32059 32109 32769
HKD 0 3260 0
JPY 157.37 157.87 162.38
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9725 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18608 18658 19209
THB 0 652.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 26/06/2024 18:00