Châu Âu muốn "cấm cửa" vàng Nga

11:15 | 17/07/2022

|
Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất gói trừng phạt mới nhất áp lên Moscow, trong đó có lệnh cấm nhập khẩu vàng Nga.

Ủy ban châu Âu (EC) vừa đề xuất các biện pháp trừng phạt Nga, trong đó có lệnh cấm nhập khẩu vàng và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xuất khẩu công nghệ tiên tiến với Moscow.

"Gói trừng phạt đưa ra một lệnh cấm nhập khẩu với vàng Nga, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu công nghệ cao. Quyết định này phù hợp với các lệnh trừng phạt của Liên minh châu ÂU (EU) và các nước công nghiệp phát triển (G7)", EC nhấn mạnh.

Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu trên không dễ dàng vì các quốc gia thuộc EU phải nhất trí thông qua. Dự kiến, đại sứ các nước sẽ gặp nhau trong 2 ngày là 18/7 và 20/7 để bàn bạc.

Châu Âu muốn cấm cửa vàng Nga - 1
Ủy ban châu Âu đề xuất cấm nhập khẩu vàng của Nga (Ảnh: Reuters).

Theo Reuters, việc nhập khẩu vàng Nga thông qua nước thứ ba có thể bị ảnh hưởng. Khả năng cao, Brussels sẽ siết các lệnh trừng phạt bằng cách hạn chế hàng xuất khẩu sang Nga dùng vào mục đích quân sự, bao gồm hóa chất và máy móc.

Đồng thời, những người được coi là liên quan đến Điện Kremlin sẽ bị đưa vào danh sách đen, đóng băng tài sản và cấm đi lại.

Trước đó, 4 thành viên của G7 gồm Anh, Canada, Mỹ, Nhật Bản đã cấm nhập khẩu vàng Nga. Biện pháp trừng phạt này nhằm vào Moscow để phản ứng chiến sự ở Ukraine vì vàng là mặt xuất khẩu mang về nguồn thu lớn thứ hai cho Nga, chỉ sau năng lượng.

Nhà Trắng cho biết, Nga chiếm khoảng 5% tổng lượng vàng xuất khẩu trên thế giới trong năm 2020 và 90% lượng vàng từ Nga là xuất sang các nước G7. Năm 2021, vàng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Nga, đạt 15,5 tỷ USD.

Tuy nhiên, một số nhà phân tích lại đặt ra nghi ngờ về tác động của lệnh trừng phạt. Hồi tháng 3, sau khi xung đột giữa Nga và Ukraine bùng nổ, Hiệp hội Thị trường vàng thỏi London (LBMA) đã loại bỏ các nhà máy tinh chế vàng của Nga ra khỏi danh sách giao hàng.

Vào thời điểm đó, cơ quan này cũng thừa nhận, lệnh cấm không ảnh hưởng đến thị trường vàng toàn cầu vì sản lượng vàng từ Nga chủ yếu là trong nước.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 17/7: Dầu thô có tuần giảm giá thứ 3 liên tiếpGiá xăng dầu hôm nay 17/7: Dầu thô có tuần giảm giá thứ 3 liên tiếp
Ukraine cảnh báo tấn công Crimea bằng vũ khí do Mỹ cung cấpUkraine cảnh báo tấn công Crimea bằng vũ khí do Mỹ cung cấp
Phương Tây chưa sẵn sàng đối phó với Phương Tây chưa sẵn sàng đối phó với "lá bài" mạnh nhất của Nga

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,429.97 15,585.82 16,087.88
CAD 16,750.79 16,919.99 17,465.02
CHF 25,045.58 25,298.56 26,113.49
CNY 3,374.05 3,408.13 3,518.44
DKK - 3,384.02 3,514.06
EUR 25,009.87 25,262.50 26,410.24
GBP 28,229.12 28,514.26 29,432.78
HKD 2,917.89 2,947.37 3,042.31
INR - 285.28 296.73
JPY 174.87 176.63 185.12
KRW 15.89 17.65 19.36
KWD - 76,654.02 79,728.68
MYR - 5,265.58 5,381.10
NOK - 2,221.39 2,316.00
RUB - 290.75 321.91
SAR - 6,238.85 6,489.10
SEK - 2,251.13 2,347.00
SGD 17,277.76 17,452.29 18,014.46
THB 608.75 676.39 702.38
USD 23,300.00 23,330.00 23,670.00
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,580 15,680 16,230
CAD 16,928 17,028 17,578
CHF 25,219 25,324 26,124
CNY - 3,404 3,514
DKK - 3,394 3,524
EUR #25,242 25,267 26,377
GBP 28,567 28,617 29,577
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.27 176.27 184.22
KRW 16.55 17.35 20.15
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,226 2,306
NZD 14,506 14,556 15,073
SEK - 2,246 2,356
SGD 17,271 17,371 17,971
THB 635.76 680.1 703.76
USD #23,307 23,327 23,667
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 14:45