Giá vàng hôm nay 17/4: Đồng USD mất giá, giá vàng tăng mạnh

07:37 | 17/04/2021

1,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh lợi suất trái phiếu Mỹ có xu hướng giảm và đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay nay đã bật tăng mạnh, vượt xa ngưỡng quan trọng 1.750 USD/Ounce, thiết lập mức cao nhất nhiều tuần trở lại đây.
gia-vang-sang-nay-188-bat-ngo-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 17/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.776,68 USD/Ounce, tăng khoảng 13 USD so với cùng thời điểm ngày 16/4.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 267 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,47 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 5,98 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,3 USD/Ounce, tăng 10,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 17/4 giữ đà tăng mạnh bất chấp loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ Trung Quốc chủ yếu do đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh FED vừa đưa ra thông điệp sẵn sàng chấp nhận lạm phát ở mức cao hơn và sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng thời gian tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,530 điểm, giảm 0,10%.

Cũng chịu tác động bởi tuyên bố sẽ việc mua lại trái phiếu trước khi nâng lãi suất cơ bản của đồng USD, lãi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đã xuyên thủng mức 1,6%, xuống còn 1,56%, sau khi thiết lập mức đỉnh 1,76% vào cuối tháng 3 vừa qua.

Giá vàng ngày 17/4 tăng mạnh còn do lo ngại căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn leo thang sẽ kéo theo những cuộc chiến thương mại với quy mô lớn.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay phần nào bởi dữ liệu kinh tế tích cực từ Trung Quốc. Theo các thông tin công bố, kinh tế Trung Quốc đã đạt mức tăng trưởng kỷ lục, đạt 18,3% trong quý I/2021. Các nền kinh tế lớn khác như Mỹ, Đức, Anh... cũng đang cho thấy dấu hiệu phục hồi rõ ràng hơn như kết quả tích cực từ việc triển khai các chương trình vắc-xin cũng như chính sách tiền tệ nới lỏng và các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế.

Tại thị trường trong nước, sau thời gian giằng co quanh mức 55 triệu đồng/lượng, theo đà tăng của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước đã bật tăng mạnh.

Tính đến đầu phiên giao dịch ngày 17/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,08 – 55,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,00 – 55,55 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,10 – 55,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Chuyển đổi số: Xung lực mới cho tăng trưởng kinh tế Chuyển đổi số: Xung lực mới cho tăng trưởng kinh tế
PCI 2020: Có tới 47% doanh nghiệp FDI báo lỗ trong năm 2020 PCI 2020: Có tới 47% doanh nghiệp FDI báo lỗ trong năm 2020
PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Ngân hàng số đường dài gian truân Ngân hàng số đường dài gian truân
Nhiều thách thức trong lộ trình chuyển đổi số Nhiều thách thức trong lộ trình chuyển đổi số
Chuyển đổi số và chuyện... 'luộc ếch' Chuyển đổi số và chuyện... 'luộc ếch'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17535
CAD 18771 19049 19668
CHF 32346 32729 33382
CNY 0 3570 3690
EUR 30211 30484 31514
GBP 34980 35374 36312
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15598 16181
SGD 20020 20303 20826
THB 722 786 839
USD (1,2) 25955 0 0
USD (5,10,20) 25995 0 0
USD (50,100) 26024 26058 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:45