PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

15:00 | 15/04/2021

411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với điểm số PCI tổng hợp năm 2020 đạt 75,09 điểm, Quảng Ninh là tỉnh đứng đầu Chỉ số PCI năm 2020, tăng 1,69 điểm PCI tổng hợp so với năm trước đó. Không chỉ vậy, Quảng Ninh còn là tỉnh duy nhất trong 63 tỉnh, thành phố vượt qua được mốc 75 điểm trong kết quả PCI từ năm 2010 trở lại đây.

Sáng 15/4, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2020 (PCI 2020) dựa trên kết quả khảo sát 8.500 doanh nghiệp tư nhân trong nước tại 63 tỉnh, thành; điều tra thương niên trên 2.000 doanh nghiệp mới thành lập; 1.500 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

PCI 2020: Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Ảnh minh họa

Theo kết quả được công bố, Quảng Ninh là tỉnh dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2020, đạt số điểm đánh giá là 75,09 điểm, tăng 2,69 điểm so với năm 2019. Đây là năm thứ 4 liên tiếp Quảng Ninh dẫn đầu bảng xếp hạng hạng PCI.

Không chỉ vậy, Quảng Ninh còn là tỉnh duy nhất trong 63 tỉnh, thành phố vượt qua được mốc 75 điểm trong kết quả PCI từ năm 2010 trở lại đây. Kết quả này tới từ những nỗ lực đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh trong năm 2020, khi chính quyền tỉnh này đã đặt trọng tâm vào công tác hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, thách thức do dịch COVID-19.

Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh Quảng Ninh đã yêu cầu lãnh đạo các sở, ngành và huyện thị phải có các giải pháp phản ứng nhanh, linh hoạt để nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp trong bối cảnh tác động tiêu cực của dịch, bao gồm xác định rõ các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều như du lịch, nông nghiệp, xuất khẩu để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp như thúc đẩy và cùng các ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp cơ cấu lại thời gian trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp cận vốn, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, tiếp cận thị trường xuất khẩu mới, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Chính quyền Quảng Ninh, với sự phối hợp tích cực của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, đã tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp từ quy mô từ cấp huyện, thị, sở, ngành cho tới cấp tỉnh để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ cộng đồng kinh doanh, ví dụ như một số Nghị quyết hỗ trợ khôi phục hoạt động của ngành dịch vụ, du lịch.

Trong bối cảnh dịch COVID-19, Quảng Ninh vẫn kiên trì với các nỗ lực cải cách hành chính nhằm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Từ kiến nghị của doanh nghiệp, tỉnh cũng đã kịp thời giải quyết các vướng mắc nảy sinh do dịch COVID-19 về thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp.11 Quảng Ninh đã tăng số thủ tục hành chính (TTHC) đưa vào giải quyết tại Trung tâm phục vụ hành chính tỉnh (1.939 thủ tục), cấp huyện (293 thủ tục), cấp xã (111 thủ tục), và đã cung cấp được 1.552 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Đặc biệt, Quảng Ninh đã đưa được 525 TTHC mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia, đứng đầu cả nước.

Bằng những nỗ lực cải cách mạnh mẽ và hiệu quả, Quảng Ninh đang dần tạo lập vững chắc thương hiệu một chính quyền địa phương năng động với nhiều mô hình cải cách đáng chú ý.13 Những hành động kịp thời, thiết thực của chính quyền Quảng Ninh trong năm 2020 đã tạo thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó góp phần đưa mức tăng trưởng GRDP của Quảng Ninh năm 2020 lên tới 10,05%, cao thứ 3/63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Trong Điều tra PCI 2020, cộng đồng doanh nghiệp tại Quảng Ninh đã ghi nhận những nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể, 89% doanh nghiệp đánh giá chính quyền tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. 79% doanh nghiệp cho biết chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết các vấn đề mới phát sinh. 97% doanh nghiệp nhận được phản hồi từ cơ quan chính quyền tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc và 81% doanh nghiệp hài lòng với cách giải quyết của cơ quan chính quyền tỉnh. Yêu cầu “3 giảm” trong cải cách thủ tục hành chính (giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí cho nhà đầu tư) được chính quyền tỉnh thực hiện liên tục từ năm 2017 tới nay đã mang lại kết quả tích cực qua đánh giá của doanh nghiệp: 71% doanh nghiệp đánh giá thủ tục giấy tờ đơn giản (năm 2019 là 66%), 84% doanh nghiệp cho biết thời gian thực hiện thủ tục được rút ngắn so với quy định (năm 2019 là 76%). Gánh nặng chi phí không chính thức của doanh nghiệp tại Quảng Ninh cũng đã giảm bớt, khi chỉ có 3% doanh nghiệp phải chi trả trên 10% doanh thu cho khoản chi này (năm 2019 là 5%). Chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ doanh nghiệp cho biết sẽ tiếp tục sử dụng một số loại dịch vụ ở mức cao, ví dụ: dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (81%), dịch vụ tư vấn pháp luật (88%) và dịch vụ liên quan tới công nghệ (75%).

Đồng Tháp và Long An là những địa phương tiếp theo nằm trong nhóm 3 tỉnh, thành phố đứng đầu PCI 2020. Với điểm số 72,8, Đồng Tháp nắm giữ vị trí thứ 2 trong PCI 2020 với những cải thiện đáng kể so với năm 2019 trong công tác cải cách hành chính (tăng 1,1 điểm), tạo thuận lợi về gia nhập thị trường (tăng 0,81 điểm) và giảm thiểu chi phí không chính thức cho doanh nghiệp (tăng 0,45 điểm). Long An đạt 70,37 điểm và đứng vị trí thứ 3 trong PCI 2020, tăng 5 bậc so với năm 2019, với những bước tiến mạnh mẽ trong việc tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp (tăng 1,17 điểm) và công tác cải cách thủ tục hành chính (tăng 1,32 điểm).

Những tỉnh tiếp theo đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu PCI 2020 là Bình Dương ( 70,16 điểm), Đà Nẵng (70,12 điểm), Vĩnh Long (69,34 điểm), Thành phố Hải Phòng (69,27 điểm), Bến Tre (69,08 điểm), Thành phố Hà Nội (66,93 điểm) và Bắc Ninh (66,74 điểm). Trong danh sách này, Bình Dương có sự cải thiện mạnh mẽ nhất khi tăng 2,78 điểm và 9 bậc so với kết quả năm 2019, với những đánh giá tích cực của doanh nghiệp về gia nhập thị trường (tăng 1,22 điểm) và công tác hỗ trợ doanh nghiệp (tăng 0,91 điểm). Đây là kết quả của việc Bình Dương đã rà soát và hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông đăng ký doanh nghiệp và giải quyết các thủ tục về đầu tư; thực hiện công khai minh bạch các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thu hút, quản lý các dự án đầu tư; hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết các vướng mắc để các dự án triển khai nhanh đi vào sản xuất kinh doanh.

Theo Báo cáo PCI 2020, nếu Nhiệt kế doanh nghiệp đo lường niềm tin kinh doanh của doanh nghiệp thì Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phản ánh niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế, nỗ lực tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi của các tỉnh, thành phố. Tính toán theo thang điểm 100, chỉ số PCI là điểm số tổng hợp có trọng số của 10 chỉ số thành phần lượng hoá đánh giá của các doanh nghiệp tư nhân tại 63 tỉnh, thành phố Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế trong các lĩnh vực có tác động quan trọng tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Hải Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00