Giá vàng có thể giảm xuống dưới mức 28 triệu đồng/lượng

19:24 | 23/07/2015

6,271 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nhận định được ông Nguyễn Thanh Trúc - Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam đưa ra khi trao đổi với phóng viên Năng lượng Mới.
Giá vàng có thể giảm xuống dưới mức 28 triệu đồng/lượng
Khách đến mua vàng tại cửa hàng của Bảo Tín Minh Châu.
Cần có mức chênh lệch giá vàng hợp lý Cần có mức chênh lệch giá vàng hợp lý
Thị trường vàng đang dần đi vào ổn định Thị trường vàng đang dần đi vào ổn định
Chính sách quản lý thị trường vàng: Được và mất! Chính sách quản lý thị trường vàng: Được và mất!

Ghi nhận của phóng viên lúc 14h30 ngày 23/7, giá vàng bán ra dao động quanh mức 33,15 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá chốt phiên ngày 22/7 là 30.000 đồng/lượng. Chênh lệch giá vàng mua và bán duy trì ở mức 150-170 ngàn đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới được giao dịch ở mức 1.097 USD/ounce (tương đương 28,86 triệu đồng/lượng). Chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế là 4,31 triệu đồng/lượng.

Như vậy đây là phiên giao dịch thứ 10 liên tiếp giá vàng giảm và mức giảm lên tới hơn 1 triệu đồng/lượng so với giá chốt phiên giao dịch ngày 13/7.

Mặc dù đã trải qua 10 phiên giao dịch giảm liên tiếp nhưng theo nhận định của giới chuyên gia, xu hướng giảm giá của vàng trong thời gian tới là rất rõ nét.

Theo ông Trúc, diễn biến giá vàng những ngày gần đây không có gì bất thường. Từ xưa đến nay, giá vàng ở các quốc gia đều phụ thuộc vào giá vàng quốc tế. Ví như ở Việt Nam, trước năm 2011, khi giá vàng thế giới lên thì giá vàng Việt Nam lên và ngược lại. Tất nhiên, từ năm 2012 trở lại đây, biến động của thị trường vàng Việt Nam không còn theo nhịp với giá vàng quốc tế. Tức là giá vàng trong nước có thể lên khi giá vàng quốc tế lên nhưng lên chậm hơn, và giảm thì lại giảm chậm hơn. Còn ở các nước, giá vàng chỉ cần biến động một chút là chỉ sau khoảng 1 giờ đồng hồ, giá vàng ở nước ấy lập tức được điều chỉnh theo.

Việt Nam vào khoảng từ 2010 trở về trước cũng thế, khi giá vàng quốc tế lên thì giá vàng Việt Nam cũng xuống và ngược lại. Mức điều chỉnh giá vàng trong nước cũng gần như tương ứng với biến động giá vàng thế giới.

Tất nhiên gần đây do việc Ngân hàng Nhà nước có chủ trương quản lý chặt thị trường vàng và cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của thị trường với nền kinh tế nên mình đã quản chặt hơn rất nhiều. Ví dụ như việc xuất nhập khẩu vàng chẳng hạn. Trước đây, các doanh nghiệp, các ngân hàng... được phép nhập khẩu vàng. Nhưng từ 2012 trở lại đây, sau khi có Nghị định 24, Ngân hàng Nhà nước là độc quyền nhập khẩu vàng. Hay như chuyện sản xuất vàng miếng cũng vậy, trước đây, Việt nam có 8 thương hiệu vàng miếng như SJC, AAA, Rồng vàng, Bảo Tín Minh Châu... nhưng cũng từ 2012 chỉ còn 1 thương hiệu vàng miếng duy nhất là SJC và nó cũng do Ngân hàng Nhà nước quản lý...

Thị trường trong nước vì thế được quản lý rất chặt và nó dẫn tới việc giá vàng trong nước đã không theo nhịp được giá vàng thế. Việc này cũng kéo theo hiện tượng giá vàng trong nước cũng thường xuyên cao hơn giá vàng quốc tế, lúc ít thì cũng 1,5-2 triệu/lượng, lúc nhiều thì lên tới 6 triệu đồng/lượng.

Tuy nhiên, nếu nhìn vào các yếu tố thị trường như nợ của Hy Lạp được giải quyết, rồi vấn đề hạt nhân ở Iran, thị trường chứng khoán Trung Quốc sụt giảm… ông Trúc cho rằng, giá vàng sẽ còn giảm trong thời gian tới.

“Theo phân tích của chúng tôi, giá vàng trong một vài tuần tới có thể giảm thêm khoảng 20-40 USD/ounce. Thậm chí, giá vàng còn có nguy cơ xuống mức 1.060 ounce. Tuy nhiên, cuối năm nay, hoặc sang đầu 2016, giá vàng có thể xuống thấp nữa. Tất nhiên, xuống thấp thì không đến mức nhiều quá, sẽ vào khoảng 70-80 USD/ounce, tức xuống dưới 1000 USD/ounce, tức xuống dưới 28 triệu đồng/lượng” - ông Trúc nói.

Cùng chia sẻ câu chuyện này, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, động lực kinh doanh vàng hiện không mạnh còn do kinh tế vĩ mỗ từ đầu năm của Việt Nam khá tích cực, tạo lòng tin vào giá trị tiền đồng và triển vọng kinh tế. Trong khi đó, thu nhập của người dân, doanh nghiệp ít đột biến, lãi suất khá mềm dẻo, có lợi cho người gửi tiết kiệm hơn giữ vàng.

Về cơ hội đầu tư trên thị trường vàng, TS Nguyễn Minh Phong đưa quan điểm: Chưa có nhiều cơ hội vàng cho ai đó ưa kinh doanh “lướt sóng” và đầu cơ vàng!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,104 16,124 16,724
CAD 18,088 18,098 18,798
CHF 27,003 27,023 27,973
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,535 3,705
EUR #26,178 26,388 27,678
GBP 31,091 31,101 32,271
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.27 156.42 165.97
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,668 14,678 15,258
SEK - 2,226 2,361
SGD 18,010 18,020 18,820
THB 628.73 668.73 696.73
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 17:45