Cần có mức chênh lệch giá vàng hợp lý

11:00 | 31/08/2013

778 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đang có rất nhiều quan điểm trái chiều xung quanh câu chuyện chênh lệch giá vàng như hiện nay đã hợp lý hay cần phải tiếp tục kéo xuống?

Thị trường vàng đang thể hiện sử ổn định bền vững.

Những diễn biến của thị trường vàng thời gian gần đây đã cho thấy thị trường vàng đang dần đi vào ổn định và hầu như không có biến động “sốc” nào xảy ra. Kết quả này có được là do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng tổng hòa rất nhiều giải pháp để hướng tới mục tiêu bình ổn thị trường ví như: Chọn vàng miếng SJC là thương hiệu vàng miếng quốc gia, siết chặt điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh vàng… Và đặc biệt, NHNN đã tiến hành các phiên đấu thầu vàng miếng với số lượng vàng đấu thầu, nguyên tắc đấu thầu theo tính toán cung – cầu trên thị trường vàng.

Nhìn lại thị trường vàng kể từ khi NHNN tiến hành đấu thầu vàng miếng có thể thấy, mục tiêu bình ổn thị trường – theo chia sẻ của ông Vũ Quang Huy, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) – đã có bản hoàn thành. Điều này cũng đã được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đánh giá rất cao.

Một điểm nhấn đáng chú ý trên thị trường vàng thời gian gần đây, sau thời điểm 30/6/2013 – thời điểm tất toán trạng thái vàng của các ngân hàng thương mại – chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới đã giảm đáng kể. Nếu như trước ngày 30/6/2013, thị trường vàng vẫn có nhiều biến động và gây ít nhiều hoài nghi về hiệu quả công tác đấu thầu vàng miếng của NHNN thì sau thời điểm này, gần như mọi ý kiến hoài nghi đều bị xua tan.

Và khi những hoài nghi trên đã được xóa bỏ, thị trường vàng lại đang đặt ra một vấn đề là với các chính sách điều hành hiện tại, mức chênh lệch giá vàng vào khoảng 2,2 – 2,5 triệu đồng/lượng có hợp lý?

Trả lời câu hỏi này, ông Đỗ Minh Phú – Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty vàng bạc đá quý DOJI cho rằng mức chênh lệnh giá vàng vào khoảng 100 USD là hợp lý. Và theo lý giải của vị ông Đỗ Minh Phú thì việc NHNN tiến hành đấu thầu vàng miếng cũng phải đối diện với không ít rủi ro về giá, cộng với cách chi phí vận chuyển, gia công… thì chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới cần phải được duy trì ở mức hợp lý, đảm bảo độ an toàn cho nhất định cho đơn vị đầu mối nhập khẩu vàng là NHNN.

Ở một góc độ khác, chúng ta cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, thông qua các phiên đấu thầu vàng miêng, NHNN đang thể hiện vai trò đầu mối nhập khẩu, sản xuất vàng miếng. Vì vậy, dưới góc độc kinh doanh, chúng ta cần phải nhìn nhận mức chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới cần phải duy trì ở mức hợp lý theo cách nói của ông Phú để đảm bảo hoạt động này không bị thua lỗ.

Giá vàng trong nước đang được xác lập một cách ổn định qua các phiên đấu thầu vàng của NHNN là điều mà bất kỳ ai cũng có thể nhận thấy. Nhưng đằng sau câu chuyện này cũng phải thấy rằng, việc NHNN nắm vai trò đầu mối sản xuất kinh doanh vàng miếng đang mang lại rất nhiều cái lợi.

Cái lợi đầu tiên và cũng là điều mà rất nhiều người nhắc tới nhiều năm nay là tình trạng đầu cơ, thao túng thị trường vàng dẫn đến những cơn “sốt”, cơn “điên loạn” của vàng chấm dứt.

Cái lợi thứ hai là hàng ngàn tỉ đồng lợi nhuận từ việc NHNN nắm đầu mối sản xuất kinh doanh vàng miếng đã được nộp vào ngân sách. Điều này đã giúp giải quyết một phần không nhỏ bài toán thu chi ngân sách trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay.

Qua đó để thấy rằng, việc duy trì một mức chênh lệch giá vàng hợp lý với vai trò đầu mối, chủ đạo của NHNN là rất cần thiết. Nó đảm bảo cho các mục tiêu ổn định không chỉ thị trường vàng mà cả thị trường ngoại tệ - thị trường mà có không ít thời điểm đã xảy ra tình trạng các ngân hàng thương mại tìm mọi cách lách luật trần lãi suất gom USD để nhập khẩu vàng về thuê gia công, chế tác bán kiếm lời.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:00