Giá dầu thô có tuần biến động mạnh, trên đà lao dốc

07:53 | 29/01/2023

|
(PetroTimes) - Đồng USD và triển vọng cung – cầu trên thị trường là những yếu tố đã chi phối giá dầu tuần qua, khiến giá hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.
Giá dầu thô có tuần biến động mạnh, trên đà lao dốc
Ảnh minh họa

Trong phiên giao dịch đầu tuần, ngày 23/1, giá dầu thô đã trượt giảm mạnh từ mức đỉnh 2 tháng khi nhận nguồn cung dầu tư Nga vẫn chảy mạnh vào thị trường và lo ngại lạm phát “nóng” trở lại làm gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế.

Chuyên gia Viktor Katona - nhà phân tích tại Kpler cho biết, các biện pháp trừng phạt không có tác dụng vì Nga đã dự liệu trước. Theo đó, Nga kinh doanh nhiên liệu và tính phí cho các dịch vụ liên quan, bao gồm vận tải và bảo hiểm. Do đó, thu nhập cuối cùng từ các giao dịch hóa ra lại cao hơn giới hạn (60 USD mỗi thùng) do Liên minh Châu Âu đưa ra.

Quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế đã tạo tâm lý hung phấn, kỳ vọng lớn đối với thị trường dầu thô về mức độ cải thiện nhu cầu tiêu thụ dầu trong năm 2023 nhưng ở chiều hướng ngược lại, nó cũng tạo áp lực không nhỏ đối với lạm phát. Theo giới chuyên gia, điều này sẽ làm gia tăng đáng kể nguy cơ suy thoái khi chi phí sản xuất, giá cả hàng hóa… sẽ leo thang, nhu cầu tiêu dùng giảm sút.

Nhưng ở chiều hướng ngược lại, giá dầu cũng được hỗ trợ mạnh bởi dự báo tích cực về nhu cầu dầu trong năm 2023.Trong báo cáo được công bố hôm 18/1, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng 1,9 triệu thùng/ngày lên 101,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023, và có tới 50% phần tăng trưởng đến từ Trung Quốc.

Trước đó, OPEC cũng dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 2,22 triệu thùng/ngày, tương đường 2,2% cho năm 2023.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 81,26 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 87,17 USD/thùng.

Tuy nhiên, ngay trong phiên giao dịch sau đó, khi triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu của Trung Quốc được củng cố, giá dầu đã quay đầu đi lên.

Theo dữ liệu từ ngân hàng ANZ, mức độ tắc nghẽn giao thông tại 15 thành phố trọng điểm của Trung Quốc trong tháng này đã tăng 22% so với năm trước. Động lực tăng giá đối với dầu thô còn được kỳ vọng sẽ gia tăng mạnh mẽ nếu như Trung Quốc tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng trong thời gian tới.

Ngoài ra, những lo ngại về nguồn cung dầu thô bị thắt chặt hơn khi quyết định áp trần giá đối với các sản phẩm tinh chế của Nga bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/2 cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu đi lên.

OPEC+ được cho vẫn giữ quan điểm về việc cắt giảm sản lượng cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu thô thời gian qua.

Mặc dù vậy, đà tăng của giá dầu cũng không ổn định khi cũng trong phiên giao dịch sau đó, khi những lo ngại về một đợt suy thoái kinh tế trước khả năng Fed sẽ tiếp tục tăng nhẹ lãi suất điều hành được dấy lên, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh. Quyết định mở cửa nền kinh tế của Trung Quốc cũng được nhận định là “con dao hai lưỡi” có thể xóa tan mọi nỗ lực hạ nhiệt lạm phát của các nước thời gian qua, đặc biệt là Fed.

Đồng USD suy yếu và dự trữ dầu thô Mỹ tăng ít hơn dự báo chỉ tạm giúp giá dầu thoát đà lao dốc trong ngắn hạn khi trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những yếu tố này bị lấn át bởi thông tin nguồn cung dầu thô từ Nga tăng mạnh và dự trữ dầu thô tăng.

Cụ thể, nguồn cung dầu thô của Nga từ các cảng Baltic dự kiến tăng tới 50% trong tháng 1/2023 so với tháng 12/2022. Theo giới phân tích, sự gia tăng này là do các nhà cung cấp cố gắng đáp ứng các nhu cầu phục hồi mạnh mẽ từ châu Á và tìm kiếm cơ hội khi giá dầu tăng cao.

Trước đó, thị trường dầu thô cũng ghi nhận thông tin nguồn cung dầu của Nga vẫn chảy vào Anh qua Ấn Độ.

Dự trữ dầu thô tại Cushing, trung tâm định giá cho hợp đồng dầu tương lai trên sàn giao dịch hàng hóa New York, cũng được ghi nhận tăng 4,2 triệu thùng.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 79,38 USD/thùng, giảm 1,63 USD trong phiên. Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 86,39 USD/thùng, giảm 1,08 USD trong phiên.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.352 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.154 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.634 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.809 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.366 đồng/kg.

Hà Lê

Giá dầu thô lao dốc trước dự báo đầy khó khăn của IMFGiá dầu thô lao dốc trước dự báo đầy khó khăn của IMF
Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?
Chuyên gia “hiến kế” đối phó với rủi ro suy thoái kinh tế thế giới năm 2023Chuyên gia “hiến kế” đối phó với rủi ro suy thoái kinh tế thế giới năm 2023
"Đo đếm" suy thoái kinh tế toàn cầu 2023

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼120K 55,050 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼120K 55,000 ▼20K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 18:00