Giá dầu thô lao dốc trước dự báo đầy khó khăn của IMF

07:32 | 04/01/2023

10,395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng kinh tế u ám, rủi ro suy thoái và đồng USD mạnh hơn đang đè nặng lên thị trường dầu thô, khiến giá dầu hôm nay sụt giảm mạnh.
Giá dầu thô lao dốc trước dự báo đầy khó khăn của IMF
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay 4/1 quay đầu giảmGiá vàng hôm nay 4/1 quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,11 USD/thùng, tăng 0,18 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 3/1, giá dầu WTI giao tháng 2/2023 đã giảm tới 3,17 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 82,09 USD/thùng, giảm 0,01 USD trong phiên nhưng đã giảm tới 3,84 USD so với cùng thời điểm ngày 3/1.

Giá dầu hôm nay sụt giảm mạnh chủ yếu do thị trường dầu thô dấy lên nhiều lo ngại về triển vọng tiêu thụ dầu năm 2023 sau khi Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bà Kristalina Georgieva, lên tiếng cảnh báo về một giai đoạn đầy khó phía trước của kinh tế toàn cầu.

Cụ thể, bà Kristalina Georgieva cho rằng, những động lực chính của tăng trưởng kinh tế toàn cầu như Mỹ, Trung Quốc và châu Âu đều đang giảm tốc và năm 2023 sẽ còn khó khăn hơn năm 2022.

Trước đó, hầu hết các tổ chức quốc tế đều hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong bối cảnh lạm phát vẫn ở mức cao và thị trường tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, bất ổn. Trong đó, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 xuống còn 2,7%, giảm 0,2% so với dự báo được đưa ra trước đó; Fitch Ratings (FR) điều chỉnh mức dự báo từ 1,7% xuống còn 1,4%; Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) hạ dự báo xuống còn 2,2% trong năm 2023, giảm mạnh từ mức 3,1% của năm 2022.

Ở diễn biến mới nhất, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục ghi nhận dữ liệu không mấy lạc quan. Theo đó, Chỉ số nhà quản lý mua hàng lĩnh vực chế tạo của Trung Quốc, theo khảo sát của Caixin/Markit, đã giảm từ mức 49,4 trong tháng 11/2022 xuống 49 trong tháng 12/2022.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do đồng USD bật tăng mạnh.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 4/1 cũng đang được hỗ trợ bởi áp lực nguồn thắt chặt khi Nga có kế hoạch cắt giảm từ 5-7% sản lượng, và không xuất khẩu dầu sang các nước đồng thuận với mức áp trần giá dầu của nước này.

Tại thị trường trong nước, ngày 3/1, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với kỳ điều hành giá xăng dầu từ ngày 3/1.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên bộ trích lập quỹ bình ổn giá đối với dầu diesel ở mức 605 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít, đồng thời chi quỹ bình ổn giá với xăng E5 RON 92 ở mức 350 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu mazut 100 đồng/kg.

Sau khi thực hiện các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu, hiện giá xăng dầu trong nước niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.350 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.150 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.760 đồng/lít; giá dầu mazut không cao hơn 13.740 đồng/kg; giá dầu diesel giữ nguyên ở 22.150 đồng/lít.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/1/2023
Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%Tin tức kinh tế ngày 3/1: Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 tăng 15%
Giá dầu thô đồng loạt tăng mạnh do lo ngại nguồn cung thiếu hụtGiá dầu thô đồng loạt tăng mạnh do lo ngại nguồn cung thiếu hụt
Diễn biến giá dầu năm 2022 “đầy sóng gió”Diễn biến giá dầu năm 2022 “đầy sóng gió”
Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023
Giá dầu trượt dốc do lo ngại từ Trung QuốcGiá dầu trượt dốc do lo ngại từ Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:45