Giá dầu sẽ ở đâu trong năm 2023: Về 50 USD/thùng hay lên 100 USD/thùng?

09:32 | 27/12/2022

5,152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Forbes, kinh tế suy yếu do các ngân hàng dự trữ trên toàn cầu thắt chặt và hóa đơn sưởi ấm cao sẽ khiến giá dầu giảm về mức 50 USD/thùng.

Với giá dầu thô hiện dao động quanh mức 75-80 USD/thùng, nhiều chuyên gia tin rằng mốc 100 USD/thùng sắp đến gần. Tuy nhiên, nhìn lại lịch sử, điều đó có vẻ như không xảy ra. Sau đợt tăng sốc diễn ra hồi đầu năm khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, giá dầu có xu hướng giảm mạnh trong 1-2 năm tới.

Giá dầu tăng mạnh có xu hướng gây sốc cho nền kinh tế, làm hao hụt túi tiền của doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Năng lượng là một mặt hàng thiết yếu vì vậy khi giá cả tăng cao, mức chi tiêu dùng cho năng lượng của người dân tăng lên, dẫn đến giảm nhu cầu mua những mặt thiết yếu khác.

Giá dầu sẽ ở đâu trong năm 2023: Về 50 USD/thùng hay lên 100 USD/thùng? - 1
Theo Forbes, giá dầu thô sẽ về mức 50 USD/thùng, trước khi có thể tăng trở lại mốc 100 USD/thùng (Ảnh: Getty).

Mặt khác, giá cao cũng có xu hướng kích thích sản xuất nhiều và nguồn cung cao trong khi nhu cầu yếu thường dẫn đến giá cả thấp hơn. Đây là nguyên nhân gốc rễ của hầu hết chu kỳ hàng hóa: loại bỏ giá cao bằng cách giảm nhu cầu và tăng cung.

Ngoài hiện tượng chu kỳ hàng hóa tự nhiên này, hiện còn có sự thay đổi lớn trong chính sách tiền tệ, từ nới lỏng sang thắt chặt đang diễn ra trên toàn cầu. Đây là một công thức gần như chắc chắn dẫn đến suy thoái kinh tế.

Cân bằng cung cầu dầu một cách có chủ ý thực sự rất khó thực hiện trong nền kinh tế thị trường tự do. Bởi vì giá cả được điều chỉnh tự nhiên dựa trên sự mất cân đối về cung cầu. Trước đó, để tăng nguồn cung cho thị trường, hạ nhiệt giá dầu sau đợt tăng vọt do cuộc chiến ở Ukraine, Tổng thống Mỹ Biden đã lệnh giải phóng kho dự trữ dầu chiến lược.

Nhưng ngược lại, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) lại cắt giảm sản lượng khi dự báo suy giảm kinh tế sắp xảy ra. Và mới đây, Nga đe dọa sẽ tham gia cắt giảm sản lượng để đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Nhưng theo Forbes, cả hai đợt cắt giảm này, dù thực tế hay chỉ là tuyên bố, sẽ không thể bù đắp được những thiệt hại do sự phá hủy cầu từ các ngân hàng trung ương và hóa đơn sưởi ấm trong mùa đông cao hơn. Đó là lý do giá dầu thô sẽ về mức 50 USD/thùng, trước khi có thể tăng trở lại mốc 100 USD/thùng.

Tuy nhiên, các chu kỳ đều theo mùa và khi giá dầu thô giảm về mức 50 USD/thùng hoặc thấp hơn thì nhu cầu sẽ tăng trở lại và giá sẽ lại cao hơn. Ngoài ra, theo thời gian, dưới tác động của các lệnh trừng phạt, Nga sẽ buộc phải cắt giảm sản lượng do thiếu công nghệ và các chuyên môn cần thiết để duy trì sản lượng khai thác ở mức hiện tại.

Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, cuối cùng cũng thức tỉnh sau khi chính sách zero-Covid và cuộc khủng hoảng bất động sản làm giảm tốc nền kinh tế nước này. Và có thể Mỹ sẽ tìm cách bù đắp kho dự trữ bằng cách mua lại những thùng dầu rẻ hơn sau khi đã bán ra tại thời điểm giá đắt.

Tất cả những điều này sẽ tiếp tục giữ cho chu kỳ giá cao và thấp diễn ra một cách tự nhiên như đã xảy ra trong lịch sử ở thị trường dầu cũng như hầu hết các thị trường hàng hóa khác.

Theo Dân trí

Đức: tranh cãi xung quanh nguồn cung dầu thô từ KazakhstanĐức: tranh cãi xung quanh nguồn cung dầu thô từ Kazakhstan
Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023?Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023?
Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?
Bùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mớiBùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00