Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?

14:20 | 26/12/2022

2,297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các quy định ngày càng khắt khe hơn và các loại thuế ngày càng nhiều đang kìm hãm ngành năng lượng, ngăn cản các công ty dầu khí tăng sản lượng.
Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?

Công ty Engie của Pháp vừa báo cáo ước tính về việc mất lợi nhuận do tăng thuế. Công ty ước tính tổn thất doanh thu do thuế là từ 0,8 đến 1 tỷ euro vào năm 2022 và từ 1,1 đến 1,4 tỷ euro vào năm 2023.

Những con số này chiếm khoảng 10% lợi nhuận của Engie, dự kiến ​​là 13 tỷ euro vào năm 2022.

Những loại thuế này không khuyến khích các công ty đầu tư nhiều hơn vào sản xuất năng lượng.

Thuế lợi nhuận là một phần của bộ quy tắc phù hợp với các mục tiêu carbon của Liên minh châu Âu. EU muốn giảm 55% lượng khí thải so với năm 1990.

Mong muốn giảm lượng khí thải dẫn đến nhiều biện pháp can thiệp chống lại việc sản xuất dầu và khí đốt.

Đặc biệt, EU mới chỉ đưa ra những thay đổi đối với chế độ tín dụng carbon. Như có thể thấy, các khoản tín dụng này đã tăng gấp 4 lần kể từ năm 2020. Ngành công nghiệp cần mua các khoản tín dụng này để có quyền phát thải carbon.

Với việc gia tăng sử dụng than đá và nhiên liệu hóa thạch nói chung, trong 2 năm qua, chi phí tín chỉ carbon đã tăng chóng mặt.

Sự gia tăng áp lực ngăn cản các nhà sản xuất đầu tư. Nó cũng không khuyến khích các ngân hàng và các nhà trung gian tài chính cung cấp vốn cần thiết cho lĩnh vực này.

HSBC từ bỏ dầu mỏ

Rick Rule, cổ đông lớn nhất của một quỹ tài sản trị giá 10 tỷ đôla, giải thích, nguồn tài chính đầu tư năng lượng ngày càng thiếu. Theo ước tính của ông, các dự án thiếu hụt khoảng 1 tỷ đô la mỗi ngày.

Lĩnh vực này cần tiền hơn bao giờ hết, nhưng các nhóm lớn đang rời khỏi hiện trường.

“Do tính cấp bách của cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay, chúng tôi có kế hoạch tăng tốc các hoạt động của mình trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng sạch, phù hợp với tham vọng của chúng tôi là cung cấp từ 750 đến 1 nghìn tỷ đô la vào các khoản đầu tư có trách nhiệm với môi trường trước năm 2030. Mặt khác, chúng tôi cấp ít vốn hơn cho lĩnh vực dầu khí”, Rick Rule nói.

Tổ chức Eurostat cho biết mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên ở EU thấp hơn nhiều so với định mức, 20% trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11/2022.

Tuy nhiên, sự sụt giảm này không do sự thành công của năng lượng tái tạo. Nó diễn ra do sự đóng cửa của các nhà máy và ngành công nghiệp.

Lĩnh vực này vẫn đang trong tình trạng căng thẳng và EU cần năng lượng.

Việc thiếu dầu và khí đốt có thể sẽ đè nặng lên nền kinh tế của lục địa già, do giá năng lượng cao và các nhà máy đóng cửa dài hạn.

Công bố cơ sở dữ liệu công khai toàn diện đầu tiên về ngành dầu khí thế giớiCông bố cơ sở dữ liệu công khai toàn diện đầu tiên về ngành dầu khí thế giới
Báo cáo về tình trạng đốt bỏ khí đồng hành trong ngành dầu khí thế giớiBáo cáo về tình trạng đốt bỏ khí đồng hành trong ngành dầu khí thế giới
Điểm tin hoạt động ngành dầu khí thế giớiĐiểm tin hoạt động ngành dầu khí thế giới

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:00