Báo cáo về tình trạng đốt bỏ khí đồng hành trong ngành dầu khí thế giới

10:27 | 15/05/2022

1,887 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mỗi năm, Ngân hàng Thế giới công bố một Báo cáo đánh giá mức độ tiến bộ của các chính sách mà các nước sản xuất dầu trên thế giới áp dụng, nhằm giảm thiểu tình trạng đốt bỏ có hệ thống khí đồng hành.
Báo cáo về tình trạng đốt bỏ khí đồng hành trong ngành dầu khí thế giới

Báo cáo mới nhất "Báo cáo theo dõi đốt bỏ khí đồng hành toàn cầu năm 2022" do Ngân hàng Thế giới (WB) thực hiện cho thấy các chính sách công của các quốc gia châu Phi sản xuất vàng đen, liên quan đến việc giảm đốt bỏ khí đồng hành có hệ thống, đã không có tiến triển trong năm 2021.

Theo WB, hoạt động đốt bỏ khí đồng hành vẫn không thay đổi trong ngành công nghiệp dầu mỏ ở Nigeria và Algeria, trong khi ngày càng gia tăng ở Libya. Ba quốc gia mà báo cáo nêu ra nằm trong top 10 quốc gia đốt bỏ khí đồng hành nhiều nhất vào năm 2021. Chỉ riêng nhóm 10 quốc gia này đã chiếm 75% tổng lượng khí đồng hành đốt bỏ toàn cầu.

“Bảy trong số mười quốc gia, cụ thể là Nga, Iraq, Iran, Hoa Kỳ, Venezuela, Algeria và Nigeria đã giữ thứ hạng này liên tục trong mười năm qua. Đối với ba nước còn lại, Mexico, Libya và Trung Quốc, đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây”, Báo cáo cho biết.

Hoạt động này trái với tham vọng của chương trình “Zero Routine Flaring by 2030”, do WB phát động vào năm 2015, nhằm tạo ra cam kết toàn cầu trong việc chống lại hành vi này. Nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh sự đình trệ của các chính sách cắt giảm đốt bỏ khí đồng hành trên khắp thế giới, ngoại trừ Hoa Kỳ. Điều này, bất chấp cam kết của các quốc gia và tổ chức, chẳng hạn như Nigeria hoặc OPEC, và các sáng kiến ​​của các công ty quốc tế theo hướng này.

Báo cáo chỉ ra rằng, nhìn chung, có cơ hội để cải thiện hiệu suất giảm đốt bỏ khí đồng hành của các nước sản xuất dầu như Algeria, Cộng hòa Congo và Gabon.

Một nghiên cứu của công ty tư vấn và phân tích GlobalData của Anh, được công bố vào năm 2021, đề xuất tăng cường đầu tư vào công nghệ thu gom và xử lý khí, thông qua việc tăng cường các biện pháp quản lý và quan hệ đối tác.

Cam kết chính trị lớn hơn từ các nước cũng là "cần thiết" để hạn chế khoản thiệt hại khoảng 82 tỷ USD mà đốt bỏ khí đồng hành gây ra cho các nhà sản xuất dầu thô mỗi năm. Trên quy mô toàn cầu, 144 tỷ mét khối khí đốt đã bị đốt bỏ trong lĩnh vực dầu khí thượng nguồn, vào năm 2021, đã gây ra việc giải phóng khoảng 400 triệu tấn CO2 vào bầu khí quyển.

Iraq nói không với lãng phí năng lượngIraq nói không với lãng phí năng lượng
Tranh cãi liên quan đến việc đốt khí đồng hành ở bể dầu Permian lớn nhất nước MỹTranh cãi liên quan đến việc đốt khí đồng hành ở bể dầu Permian lớn nhất nước Mỹ
TotalEnergies nhận được những dự án dầu khí lớn ở IraqTotalEnergies nhận được những dự án dầu khí lớn ở Iraq
Bộ lạc da dỏ ở Ecuador kiện một công ty dầu mỏ Trung QuốcBộ lạc da dỏ ở Ecuador kiện một công ty dầu mỏ Trung Quốc

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:00