Giá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩu

08:38 | 10/03/2022

789 lượt xem
|
Cuộc xung đột ở Ukraine không chỉ khiến giá năng lượng leo thang mà còn đang đe dọa đến sản lượng ngũ cốc toàn cầu, nguồn cung dầu ăn và xuất khẩu phân bón, khiến giá hàng hóa cơ bản tăng vọt.
Giá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩu - 1
Giá lúa mì đã tăng khoảng 60% trong năm nay, gây nguy cơ làm tăng giá các loại thực phẩm chủ chốt như bánh mì (Ảnh: Getty).

Theo Reuters, Indonesia vừa tuyên bố thắt chặt hạn chế xuất khẩu dầu cọ, gia nhập vào danh sách ngày càng tăng những nước sản xuất chính hạn chế xuất khẩu lương thực ra ngoài.

Dầu cọ là loại dầu thực vật được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới và được sử dụng trong sản xuất nhiều sản phẩm như bánh quy, bơ thực vật, nước giặt và chocolate. Từ đầu năm tới nay, giá dầu cọ đã tăng hơn 50%.

Bộ trưởng Thương mại Indonesia Muhammad Lufti cho biết việc hạn chế xuất khẩu dầu cọ nhằm đảm bảo giá dầu ăn trong nước phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.

Việc tăng giá diễn ra trong thời điểm khả năng chi trả cho thực phẩm đang là một thách thức lớn với người tiêu dùng khi các nền kinh tế đang tìm cách phục hồi từ cuộc khủng hoảng coronavirus. Và nó cũng góp phần làm gia tăng lạm phát trên toàn cầu.

Nga và Ukraine cũng là những nhà cung cấp dầu ăn quan trọng đồng thời chiếm gần 30% lượng xuất khẩu lúa mì trên toàn cầu. Ngày 9/3, Ukraine tuyên bố cấm xuất khẩu một loại mặt hàng nông sản như lúa mạch, đường, thịt cho đến cuối năm nay.

Cuộc xung đột không chỉ làm gián đoạn các chuyến hàng từ khu vực Biển Đen mà còn hủy hoại triển vọng thu hoạch mùa màng khi giá phân bón tăng cao và nguồn cung giảm do giá khí đốt tự nhiên, một thành phần quan trọng trong sản xuất, tăng mạnh.

Giá lương thực thế giới cũng đã tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng 2 khi tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước, theo cơ quan lương thực của Liên Hợp Quốc. Giá dầu cọ giao sau tại Malaysia cũng lên mức cao nhất mọi thời đại sau thông báo của Indonesia. Trong khi đó, giá đậu nành tăng lên mức cao nhất trong 14 năm.

Nga và Ukraine đều là những nhà xuất khẩu dầu hướng dương chính, chiếm gần 80% kim ngạch toàn cầu. Vì vậy, chiến sự nổ ra khiến các khách hàng như Ấn Độ phải đổ xô tìm nguồn thay thế như dầu cọ, dầu đậu nành.

Giá lúa mì giao kỳ hạn trên sàn giao dịch hàng hóa Chicago (Mỹ) cũng đã tăng khoảng 60% trong năm nay. Điều này gây nguy cơ làm tăng giá các loại thực phẩm chủ chốt như bánh mì.

Việc mất 2 nhà xuất khẩu lớn là Ukraine và Nga diễn ra cùng lúc với thông tin cho rằng vụ mùa lúa mì của nhà sản xuất hàng đầu thế giới Trung Quốc có thể "tồi tệ nhất lịch sử", theo Bộ trưởng Nông nghiệp Trung Quốc.

Ngoài ra, năng suất kém ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán ở Mỹ cũng sẽ khiến nguồn cung bị thắt chặt hơn.

Trong khi đó, Serbia hôm qua thông báo sẽ cấm xuất khẩu lúa mì, ngô, bột mì và dầu ăn kể từ ngày 10/3 để ngăn chặn việc tăng giá trong nước.

Tuần trước, Hungary cũng đã cấm xuất khẩu tất cả các loại ngũ cốc. Bulgaria cũng tuyên bố tăng lượng dự trữ ngũ cốc và có thể hạn chế xuất khẩu cho đến khi thực hiện xong việc mua dự trữ theo kế hoạch.

Nguồn cung ngũ cốc ở Romania, một nhà xuất khẩu lớn, cũng đang thắt chặt hơn khi người mua quốc tế tìm kiếm nguồn thay thế ngũ cốc của Nga và Ukraine, dù hiện nước này vẫn chưa có kế hoạch hạn chế các đơn hàng.

Sản lượng ngũ cốc toàn cầu cũng có thể bị suy giảm do việc sản xuất phân bón bị cắt giảm khi giá khí đốt tăng cao. Yara, một trong những nhà sản xuất phân bón lớn nhất thế giới, cho biết sẽ cắt giảm sản lượng ammonia và urê ở Italia và Pháp. Công ty của Na Uy này tuần trước cũng cảnh báo cuộc xung đột đang đe dọa đến nguồn cung lương thực toàn cầu.

Nga, từng là nhà cung cấp phân bón lớn trên toàn cầu, mới đây cũng đã yêu cầu các nhà sản xuất ngừng xuất khẩu phân bón.

Theo Dân trí

Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong "cuộc chiến" kinh tế với phương Tây
Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh
Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây
Mỹ tính Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga
Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 14:00