Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga

22:09 | 09/03/2022

8,926 lượt xem
|
Chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden thúc đẩy các nỗ lực nhằm tìm kiếm nguồn cung dầu mới để hạ giá dầu toàn cầu, sau khi các biện pháp trừng phạt Nga đang ảnh hưởng mạnh tới thế giới.
Mỹ tính cởi trói cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga - 1
Một nhân viên đứng trước một khu vực khai thác năng lượng tại Yugra tại Tây Siberia (Ảnh minh họa: Tass).

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine ngày 24/2, phương Tây đã bắt đầu đặt lên bàn cân các phương án nhằm gây áp lực tối đa cho Nga, trong đó kế hoạch nhằm vào ngành năng lượng của Moscow được xem là sẽ khiến Nga chịu tổn thất lớn. Tuy nhiên, các động thái chống lại ngành dầu và khí đốt của Nga - nhà cung cấp lớn hàng đầu thế giới, đều có thể gây tác động mạnh mẽ tới thế giới.

Trong những ngày qua, giá nhiên liệu liên tục vượt đỉnh khi phương Tây áp lệnh trừng phạt lên Nga, làm ảnh hưởng tới triển vọng hồi phục của thế giới hậu đại dịch Covid-19.

Trước tình hình này, chính quyền Mỹ đối diện với bài toán khó nhằm tìm nguồn cung thay thế Nga để ổn định thị trường, và Washington được xem đang hướng tới những quốc gia nhiều dầu mỏ mà họ vẫn đang cấm vận như Venezuela, Iran, theo Market Watch.

Cuối tuần qua, đại diện chính quyền ông Biden đã tới Venezuela để bàn bạc về khả năng cho phép Caracas bán dầu của họ trên thị trường quốc tế, giúp thay thế nhiên liệu của Nga. Ông Biden có thể sẽ tới Trung Đông để gặp gỡ các nhà cung cấp dầu thô hàng đầu để thuyết phục họ tăng sản lượng. Mỹ cũng đang thúc đẩy một thỏa thuận hạt nhân mới với Iran, động thái có thể đưa dầu của Tehran trở lại thị trường quốc tế.

Nỗ lực tiếp cận Venezuela và Iran của Mỹ cho thấy chiến dịch quân sự của Nga đã tác động mạnh tới thế giới. Điều này khiến cho phương Tây phải tìm kiếm sự trợ giúp từ những quốc gia mà trước đó họ có thể không bao giờ nghĩ tới việc sẽ tìm kiếm giải pháp từ các nước này.

Nhiệm vụ không dễ dàng

Việc phương Tây cấm ngay lập tức dầu và khí đốt Nga có thể sẽ khiến thế giới chịu cú "sốc" nặng nề. Hôm qua, Mỹ - quốc gia chỉ nhập khẩu lượng dầu hạn chế của Nga, đã ban hành lệnh cấm nhập nhiên liệu của Moscow. Tuy nhiên, lệnh cấm vận đã ngay lập tức tác động lên giá dầu thế giới và gia tăng áp lực lên chính quyền ông Biden, trong bối cảnh cuộc bầu cử giữa kỳ còn 8 tháng nữa sẽ diễn ra.

Nga thông thường xuất khẩu trung bình 5 triệu thùng dầu thô mỗi ngày, gần một nửa trong số đó xuất sang châu Âu. Venezuela, quốc gia có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới, có thể giúp bù đắp khoảng trống, nhưng quốc gia này đang phải đối mặt với vấn đề sản lượng sụt giảm. Trước khi các lệnh trừng phạt được áp dụng với Iran, nước này sản xuất khoảng 4 triệu thùng dầu thô mỗi ngày.

Theo giới quan sát, việc chính quyền ông Biden nỗ lực tìm kiếm nguồn cung dầu thay thế, ngay cả từ các quốc gia không có quan hệ song phương tốt đẹp với Mỹ, cho thấy quyết tâm của người đứng đầu Nhà Trắng về việc làm cho nền kinh tế Nga thực sự bị tổn thương.

Tuy nhiên, nỗ lực của chính quyền ông Biden có thành công hay không còn là một câu hỏi bỏ ngỏ. Theo Forbes, Tổng thống Venezuela Nicolás Maduro là đồng minh thân cận của Tổng thống Nga Vladimir Putin ở Nam Mỹ và dù Venezuela sở hữu trữ lượng dầu lớn, vấn đề liên quan năng suất sau nhiều năm bị cấm vận có thể khiến họ không khai thác đủ dầu cho nhu cầu của thế giới. Trong khi đó, đồng minh Ả rập Xê út của Mỹ từ chối tăng sản lượng khai thác dầu. Mặt khác, tương lai của thỏa thuận hạt nhân mới với Iran vẫn còn chưa rõ ràng, một phần do các yêu cầu mới từ Nga - bên cũng đang tham gia vào quá trình đàm phán.

Mỹ đứng giữa "bài toán khó" về việc đảm bảo các lệnh trừng phạt có thể gây áp lực tới Nga, nhưng không gây tổn thương cho chính thị trường và tầng lớp trung lưu ở nước họ, cũng như châu Âu - bên phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng từ Moscow trong hàng chục năm qua.

Theo Dân trí

Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước
Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine "vượt tầm kiểm soát"
Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượngChóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00