Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

09:11 | 09/03/2022

751 lượt xem
|
Mỹ nói đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 từ Nga đến Đức đã "chết" khi Washington áp lệnh trừng phạt với Moscow.
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu đã chết - 1
Các nhân viên thực hiện dự án đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 2 tại Nga năm 2019 (Ảnh: Reuters).

"Tôi nghĩ Nord Stream 2 (Dòng chảy Phương Bắc 2) bây giờ đã chết", Thứ trưởng Ngoại giao Mỹ về các vấn đề chính trị Victoria Nuland nói với các nhà lập pháp hôm 8/3 về dự án đường ống khí đốt của Nga.

"Nó chỉ còn là một đống kim loại dưới đáy biển và tôi nghĩ rằng nó sẽ không bao giờ hồi sinh", bà Nuland nói thêm.

Tuyên bố trên được đưa ra cùng ngày Tổng thống Joe Biden thông báo Mỹ sẽ cấm toàn bộ hoạt động nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga, đồng nghĩa với việc dầu mỏ Nga sẽ không được chấp nhận ở các cảng của Mỹ.

Tổng thống Biden dự đoán, lệnh cấm vận này sẽ khiến giá năng lượng tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên, ông cam kết sẽ làm mọi việc có thể để giảm thiểu tác động tiêu cực đến người dân. Ông cũng cảnh báo các doanh nghiệp năng lượng trong nước lợi dụng tình hình để trục lợi, thao túng giá.

Trước đó, Phó Thủ tướng Nga Aleksandr Novak cảnh báo, lệnh cấm vận đối với dầu mỏ và khí đốt của Nga sẽ là "thảm họa" với thị trường toàn cầu, giá dầu có thể vọt lên hơn 300 USD/thùng. Ông cũng khẳng định, Nga vẫn có thể tìm kiếm các thị trường thay thế nếu phương Tây cấm vận năng lượng của Moscow.

Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu đã chết - 2
Sơ đồ đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1 (màu xanh) và 2 (màu tím) (Ảnh: BBC).

Dòng chảy Phương Bắc 2 - dự án đường ống dẫn khí đốt xa bờ nối từ thành phố Vyborg (Nga) đến thành phố Greifswald (Đức) chạy dưới biển Baltic - là một phần trong kế hoạch của Nga nhằm đảm bảo nguồn cung khí đốt cho các khách hàng tại châu Âu. Dự án được ký kết vào năm 2005, chạy song song với Dòng chảy Phương Bắc 1 vốn đã đi vào hoạt động từ năm 2011 nhưng có công suất lớn hơn. Nga đã đầu tư khoảng 11 tỷ USD cho Dòng chảy Phương Bắc 2.

Tháng 9/2021, Chủ tịch tập đoàn năng lượng Nga Gazprom Alexay Miller thông báo đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc 2 đã hoàn thành hạng mục xây dựng và đang chờ "cái gật đầu cuối cùng" từ Đức và Liên minh châu Âu (EU) trước khi được đưa vào vận hành. Khi đường ống này đi vào vận hành, nó sẽ giúp Nga chuyển việc xuất khẩu khí đốt khỏi tuyến đường trung chuyển qua các nước trung gian từng thuộc Liên Xô.

Xuất khẩu dầu và khí đốt mang lợi 40% tổng ngân sách cho Nga. Nếu dự án vận hành, nó sẽ chuyển 55 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm trực tiếp từ Nga tới châu Âu. Gazprom ước tính mỗi năm họ có thể thu về hơn 15 tỷ USD từ dự án.

Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, Nga muốn Dòng chảy Phương Bắc 2 được vận hành thành công vì nếu việc chuyển khí đốt suôn sẻ, Nga có thể chứng minh được họ là đối tác đáng tin cậy với EU, diễn biến có thể giúp cải thiện quan hệ giữa 2 bên vốn đang căng thẳng.

Khi dự án đường ống dài 1.200 km được công bố, Nga và Đức đã khẳng định rằng đây là một dự án có mục đích kinh doanh thuần túy. Tuy nhiên, theo giới quan sát, sau 7 năm, nó lại đang trở thành "vũ khí trong cuộc khủng hoảng địa chính trị" trong khu vực.

Ngày 7/3, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak - quan chức phụ trách lĩnh vực năng lượng của Nga, cảnh báo Moscow có thể khóa van đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) vận chuyển khí đốt sang châu Âu. Theo ông Novak, Nga có quyền hành động để đáp trả những biện pháp trừng phạt mà các bên áp lên nền kinh tế nước này sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine hôm 24/2.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin ra sắc lệnh đặc biệt đối phó trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin ra sắc lệnh đặc biệt đối phó trừng phạt của phương Tây
Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?
Giá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mãGiá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mã
Tổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán với Nga về Crimea và DonbassTổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán với Nga về Crimea và Donbass
Thống nhất thời gian bay chuyến thứ 3 đưa người Việt ở Ukraine về nướcThống nhất thời gian bay chuyến thứ 3 đưa người Việt ở Ukraine về nước
Khẩn trương đưa người Việt tại Ukraine về nướcKhẩn trương đưa người Việt tại Ukraine về nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:00