Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

09:11 | 09/03/2022

749 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ nói đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 từ Nga đến Đức đã "chết" khi Washington áp lệnh trừng phạt với Moscow.
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu đã chết - 1
Các nhân viên thực hiện dự án đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 2 tại Nga năm 2019 (Ảnh: Reuters).

"Tôi nghĩ Nord Stream 2 (Dòng chảy Phương Bắc 2) bây giờ đã chết", Thứ trưởng Ngoại giao Mỹ về các vấn đề chính trị Victoria Nuland nói với các nhà lập pháp hôm 8/3 về dự án đường ống khí đốt của Nga.

"Nó chỉ còn là một đống kim loại dưới đáy biển và tôi nghĩ rằng nó sẽ không bao giờ hồi sinh", bà Nuland nói thêm.

Tuyên bố trên được đưa ra cùng ngày Tổng thống Joe Biden thông báo Mỹ sẽ cấm toàn bộ hoạt động nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga, đồng nghĩa với việc dầu mỏ Nga sẽ không được chấp nhận ở các cảng của Mỹ.

Tổng thống Biden dự đoán, lệnh cấm vận này sẽ khiến giá năng lượng tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên, ông cam kết sẽ làm mọi việc có thể để giảm thiểu tác động tiêu cực đến người dân. Ông cũng cảnh báo các doanh nghiệp năng lượng trong nước lợi dụng tình hình để trục lợi, thao túng giá.

Trước đó, Phó Thủ tướng Nga Aleksandr Novak cảnh báo, lệnh cấm vận đối với dầu mỏ và khí đốt của Nga sẽ là "thảm họa" với thị trường toàn cầu, giá dầu có thể vọt lên hơn 300 USD/thùng. Ông cũng khẳng định, Nga vẫn có thể tìm kiếm các thị trường thay thế nếu phương Tây cấm vận năng lượng của Moscow.

Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu đã chết - 2
Sơ đồ đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1 (màu xanh) và 2 (màu tím) (Ảnh: BBC).

Dòng chảy Phương Bắc 2 - dự án đường ống dẫn khí đốt xa bờ nối từ thành phố Vyborg (Nga) đến thành phố Greifswald (Đức) chạy dưới biển Baltic - là một phần trong kế hoạch của Nga nhằm đảm bảo nguồn cung khí đốt cho các khách hàng tại châu Âu. Dự án được ký kết vào năm 2005, chạy song song với Dòng chảy Phương Bắc 1 vốn đã đi vào hoạt động từ năm 2011 nhưng có công suất lớn hơn. Nga đã đầu tư khoảng 11 tỷ USD cho Dòng chảy Phương Bắc 2.

Tháng 9/2021, Chủ tịch tập đoàn năng lượng Nga Gazprom Alexay Miller thông báo đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc 2 đã hoàn thành hạng mục xây dựng và đang chờ "cái gật đầu cuối cùng" từ Đức và Liên minh châu Âu (EU) trước khi được đưa vào vận hành. Khi đường ống này đi vào vận hành, nó sẽ giúp Nga chuyển việc xuất khẩu khí đốt khỏi tuyến đường trung chuyển qua các nước trung gian từng thuộc Liên Xô.

Xuất khẩu dầu và khí đốt mang lợi 40% tổng ngân sách cho Nga. Nếu dự án vận hành, nó sẽ chuyển 55 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm trực tiếp từ Nga tới châu Âu. Gazprom ước tính mỗi năm họ có thể thu về hơn 15 tỷ USD từ dự án.

Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, Nga muốn Dòng chảy Phương Bắc 2 được vận hành thành công vì nếu việc chuyển khí đốt suôn sẻ, Nga có thể chứng minh được họ là đối tác đáng tin cậy với EU, diễn biến có thể giúp cải thiện quan hệ giữa 2 bên vốn đang căng thẳng.

Khi dự án đường ống dài 1.200 km được công bố, Nga và Đức đã khẳng định rằng đây là một dự án có mục đích kinh doanh thuần túy. Tuy nhiên, theo giới quan sát, sau 7 năm, nó lại đang trở thành "vũ khí trong cuộc khủng hoảng địa chính trị" trong khu vực.

Ngày 7/3, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak - quan chức phụ trách lĩnh vực năng lượng của Nga, cảnh báo Moscow có thể khóa van đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) vận chuyển khí đốt sang châu Âu. Theo ông Novak, Nga có quyền hành động để đáp trả những biện pháp trừng phạt mà các bên áp lên nền kinh tế nước này sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine hôm 24/2.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin ra sắc lệnh đặc biệt đối phó trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin ra sắc lệnh đặc biệt đối phó trừng phạt của phương Tây
Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?
Giá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mãGiá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mã
Tổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán với Nga về Crimea và DonbassTổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán với Nga về Crimea và Donbass
Thống nhất thời gian bay chuyến thứ 3 đưa người Việt ở Ukraine về nướcThống nhất thời gian bay chuyến thứ 3 đưa người Việt ở Ukraine về nước
Khẩn trương đưa người Việt tại Ukraine về nướcKhẩn trương đưa người Việt tại Ukraine về nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00