Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới?

08:59 | 09/03/2022

5,258 lượt xem
|
Đêm qua, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã chính thức công bố lệnh cấm nhập khẩu dầu và năng lượng khác của Nga, một động thái mà ông thừa nhận sẽ làm tăng giá năng lượng của Mỹ.

"Chúng tôi đang cấm mọi hoạt động nhập khẩu năng lượng dầu khí của Nga", ông Biden nói với các phóng viên tại Nhà Trắng.

"Điều đó có nghĩa dầu của Nga sẽ không còn được chấp nhận tại các cảng của Mỹ và người Mỹ sẽ giáng một đòn mạnh khác vào cỗ máy chiến tranh của Nga", ông Biden nhấn mạnh.

Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới? - 1
Mỹ chính thức tuyên bố cấm nhập khẩu dầu của Nga (Ảnh: Bloomberg).

Giá dầu ngay lập tức đã phản ứng mạnh sau tin này, với việc dầu Brent tăng 5,4% lên mức 129,91 USD/thùng.

Trước đó, ông Biden đã làm việc cùng với các đồng minh châu Âu để cô lập nền kinh tế giàu năng lượng của Nga. Ngay trước tuyên bố của ông Biden, Anh cũng cho biết sẽ loại bỏ dần dầu và các sản phẩm dầu nhập khẩu từ Nga vào cuối năm 2022.

Ông Biden cho biết các lệnh trừng phạt của Mỹ và đồng minh sẽ khiến nền kinh tế Nga rơi vào "hố sâu". Theo ông, các động thái mới nhất này đã được tham vấn chặt chẽ từ các đối tác trên khắp thế giới.

Nga là nước xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu hàng đầu thế giới, với kim ngạch xuất khẩu khoảng 7 triệu thùng/ngày, chiếm 7% nguồn cung toàn cầu. Lệnh cấm nhập khẩu dầu của Nga là lệnh cấm chưa từng có, làm giá dầu vốn đã cao ngất ngưởng sẽ còn tiếp tục tăng và nguy cơ gây ra cú sốc lạm phát.

Dưới đây là một số hậu quả có thể xảy ra khi lệnh cấm được thực thi.

Giá cao kỷ lục

Mặc dù các nước phương Tây vẫn chưa áp lệnh trừng phạt trực tiếp đối với lĩnh vực năng lượng Nga song một số khách hàng đã ngừng nhập khẩu dầu từ Nga để tránh vướng vào các rắc rối về pháp lý sau này.

Cũng như hầu hết các nhà phân tích được Reuters thăm dò, JPMorgan dự đoán giá dầu có thể đạt kỷ lục 185 USD/thùng vào cuối năm nay nếu gián đoạn xuất khẩu dầu của Nga kéo dài. Mặc dù vậy, ngân hàng này cho rằng mức giá trung bình trong năm nay sẽ dưới 100 USD/thùng.

Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới? - 2
Giá dầu có thể đạt kỷ lục 185 USD/thùng vào cuối năm nay nếu gián đoạn xuất khẩu dầu của Nga kéo dài (Ảnh: Reuters).

Lần cuối giá dầu đạt mức trên 100 USD/thùng là vào năm 2014 và mức hơn 139 USD/thùng đạt được hôm đầu tuần không xa so với mức đỉnh 147 USD/thùng vào tháng 7/2008. Điều đáng nói, giá dầu đã từng bước leo thang từ mức âm cách đây 2 năm khi đại dịch Covid-19 lan rộng trên toàn cầu. Thời điểm đó, giá dầu WTI xuống dưới 0 USD/thùng, nghĩa là người bán phải bỏ tiền ra để đẩy dầu đi.

Ông Giovanni Staunovo, nhà phân tích hàng hóa tại UBS, cho biết: "Một cuộc chiến kéo dài gây gián đoạn nguồn cung hàng hóa trên diện rộng có thể khiến dầu Brent vượt mốc 150 USD/thùng".

Cú sốc lạm phát

Với giá khí đốt tự nhiên cao nhất mọi thời đại, chi phí năng lượng tăng cao sẽ khiến lạm phát ở cả hai bên bờ Đại Tây Dương bị đẩy lên trên 7% trong những tháng tới. Điều này sẽ ăn sâu vào sức mua của các hộ gia đình.

Theo quy luật, giá dầu cứ tăng 10%, theo đồng euro, thì lạm phát của khu vực sử dụng đồng tiền chung euro sẽ tăng thêm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm. Kể từ ngày 1/1, giá dầu Brent đã tăng khoảng 80%, tính theo đồng euro. Còn tại Mỹ, cứ mỗi thùng dầu tăng 10 USD thì lạm phát sẽ tăng 0,2 điểm phần trăm.

Ngoài nhà cung cấp dầu và khí đốt lớn, Nga còn là nhà xuất khẩu ngũ cốc và phân bón lớn nhất thế giới. Nga cũng là nhà sản xuất hàng đầu về palladium, nickel, than và thép. Nỗ lực tách nền kinh tế này ra khỏi hệ thống giao dịch toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến một loạt ngành công nghiệp khác và làm gia tăng lo ngại về an ninh lương thực toàn cầu.

Tác động tới tăng trưởng

Lệnh cấm dầu của Nga sẽ tiếp tục làm chậm quá trình hồi phục kinh tế toàn cầu từ đại dịch. Theo tính toán sơ bộ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), cuộc chiến tại Ukraine sẽ khiến tăng trưởng của khu vực đồng tiền chung châu Âu giảm từ 0,3 - 0,4 điểm phần trăm trong năm nay nếu theo kịch bản cơ bản. Còn trong trường hợp xảy ra cú sốc nghiêm trọng, mức giảm sẽ là 1 điểm phần trăm.

Trong những tháng tới, có nhiều rủi ro lạm phát đình trệ hơn hay nói cách khác là tăng trưởng ở mức tối thiểu cùng với đó là lạm phát cao hơn. Tuy nhiên, về lâu dài, khu vực đồng euro có thể vẫn mạnh mẽ, thậm chí ngay cả khi giá hàng hóa tăng vọt.

Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ước tính cứ mỗi thùng dầu tăng 10 USD thì tăng trưởng sẽ giảm 0,1 điểm phần trăm, dù các nhà dự báo tư nhân cho rằng tác động này không đáng kể.

Ở Nga, thiệt hại có thể lớn và ngay lập tức. JPMorgan ước tính nền kinh tế nước này sẽ giảm 12,5%, từ đỉnh xuống đáy.

Tác động đến quyết định của các ngân hàng trung ương

Đối với Fed, tác động của lạm phát đã trở nên quá lớn và Chủ tịch Fed Jerome Powel cho rằng lãi suất cần phải tăng trong tháng này. Điều này càng gây áp lực chồng chất lên những người đi vay.

Đối với ECB, tính cấp bách của hành động chính sách ít gay gắt hơn do thị trường lao động vẫn còn khả năng dư thừa và có rất ít lạm phát tự phát. Nhà kinh tế Carsten Brzeski của ING cho rằng: "Không ai mong muốn ECB bắt đầu bình thường hóa chính sách tiền tệ vào thời điểm có nhiều bất ổn như hiện nay".

Các nguồn thay thế?

Với nhu cầu nhiên liệu hóa thạch tăng trở lại sau đại dịch nhưng nguồn cung trên thế giới vẫn eo hẹp, các nhà hoạch định chính sách sẽ phải tăng cường nguồn cung mặc dù cam kết hỗ trợ năng lượng xanh.

"Các sáng kiến xanh sẽ quay trở lại trong ngắn hạn khi nỗ lực đảo ngược sự sụt giảm của nguồn cung nhiên liệu hóa thạch", Susannah Streeter, nhà phân tích thị trường và đầu tư cao cấp tại Hargreaves Lansdown, cho biết.

Các cuộc đàm phán nhằm gỡ bỏ các lệnh trừng phạt đối với Iran đang trong giai đoạn tiến triển và giá dầu cao cũng kích thích đầu tư vào khai thác dầu đá phiến ở Mỹ. Tuy nhiên, những nguồn cung này sẽ không đủ để bù đắp ngay sản lượng dầu và khí đốt của Nga.

"Các tác động của nguồn cung tiềm năng là quá lớn song không có cách nào thay thế nhanh chóng trong trung hạn. Điều đó có nghĩa tác động duy nhất lúc này là giá của các yếu tố đầu vào và các sản phẩm phụ thuộc vào dầu sẽ tăng mạnh", Alex Collins, nhà phân tích doanh nghiệp cấp cao tại BlueBay Asset Management cho biết.

Mỹ cấm vận dầu Nga tác động ra sao đến kinh tế thế giới? - 3
Nga là nước xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu hàng đầu thế giới, với kim ngạch xuất khẩu khoảng 7 triệu thùng/ngày, chiếm 7% nguồn cung toàn cầu (Ảnh: Reuters).

Về dài hạn

Sự bế tắc của Nga và phương Tây có thể củng cố mối quan hệ của Moscow với Bắc Kinh, tuy nhiên cơ sở hạ tầng năng lượng giữa hai nước vẫn còn khá ít.

Kaho Yu, nhà phân tích chính về châu Á của công ty tư vấn rủi ro Verisk Maplecroft, cho biết: "Mặc dù công ty Pivot to the East của Nga đã đẩy mạnh hợp tác khí đốt với Trung Quốc thông qua cơ sở hạ tầng khí đốt nhưng tất cả những phát triển này vẫn còn sơ khai so với các thị trường trưởng thành ở châu Âu".

Năng lượng tái tạo có thể được thúc đẩy trong trung và dài hạn khi các quốc gia tìm cách loại bổ năng lượng của Nga.

"Chúng ta nên đưa các khoản trợ cấp mà chúng ta đang thực hiện cho khí đốt, than và dầu khí vào sản xuất năng lượng tái tạo, hạ tầng sạc cho xe điện, máy bơm nhiệt, nâng cấp hệ thống sưởi các tòa nhà", Wolfgang Ketter, giáo sư tại Trường Quản lý Rotterdam thuộc Đại học Erasmus, Hà Lan, cho biết.

Theo ông, bất cứ điều gì để giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch sẽ đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 nămGiá xăng dầu hôm nay 9/3/2022 lại tăng chóng mặt, dầu Brent lên đỉnh 13 năm
Giá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mãGiá vàng hôm nay 9/3/2022: Rủi ro gia tăng, vàng phi mã
Canada có thể thay thế nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ NgaCanada có thể thay thế nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ Nga
Giá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấmGiá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00