Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây

22:12 | 09/03/2022

608 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga cảnh báo phương Tây rằng tung ra các biện pháp đáp trả quy mô rộng, nhằm vào những lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây, sau khi Moscow bị áp hàng loạt lệnh trừng phạt thời gian qua.
Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực nhạy cảm nhất của phương Tây - 1
Nga là nhà cung cấp dầu mỏ và khí tự nhiên lớn hàng đầu thế giới. Trong ảnh: Một giếng dầu ở vùng Irkutsk, Nga (Ảnh: Reuters).

Reuters đưa tin, Nga hôm 9/3 cho biết họ đang lên kế hoạch đáp trả quy mô rộng với các lệnh trừng phạt của phương Tây sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2. Nga cảnh báo các biện pháp của họ sẽ diễn ra nhanh chóng và nhằm vào các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây.

Nền kinh tế Nga đang phải đối mặt với áp lực lớn chưa từng có kể từ năm 1991- thời điểm Liên Xô sụp đổ, khi phương Tây tung lệnh trừng phạt vào hệ thống tài chính và doanh nghiệp của Moscow. Động thái của phương Tây nhằm tạo áp lực để Nga dừng chiến dịch quân sự.

Hãng thông tấn RIA dẫn lời ông Dmitry Birichevsky, Vụ trưởng Vụ hợp tác kinh tế của Bộ Ngoại giao Nga, cho biết các biện pháp đáp trả của Nga sẽ nhằm vào lĩnh vực nhạy cảm của các nước mà họ hướng tới. Nga cảnh báo rằng các lệnh trừng phạt của họ sẽ khiến phương Tây "tổn thương".

Động thái của Nga diễn ra sau khi Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 8/3 tuyên bố cấm nhập khẩu dầu và các sản phẩm năng lượng của Nga.

Trước đó, Nga đã cảnh báo rằng giá dầu thế giới có thể tăng vọt trần lên trên 300 USD mỗi thùng nếu Mỹ và Liên minh châu Âu EU cấm nhập dầu thô từ Nga. Châu Âu tiêu thụ 500 triệu tấn dầu mỗi năm và Nga chiếm khoảng 30% nguồn cung, tương đương 150 triệu tấn. Nga cũng xuất khẩu sang châu lục này 80 triệu tấn sản phẩm hóa dầu mỗi năm.

Tass ngày 9/3 đưa tin, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã chỉ thị cấp dưới lên danh sách mặt hàng và nguyên liệu thô bị hạn chế hoặc cấm nhập khẩu và xuất khẩu cho năm 2022. Lệnh hạn chế này sẽ quy định mặt hàng cụ thể bị cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, cũng như các quốc gia và vùng lãnh thổ nằm trong danh sách cấm.

Chính phủ Nga sẽ đưa ra danh sách các bên bị hạn chế xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu trong vòng 2 tuần.

Trước đó, Nga đã áp dụng các biện pháp kinh tế đặc biệt để đáp trả các hành động không thân thiện của Mỹ và các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế, cũng như thực hiện các biện pháp kinh tế tạm thời nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính của Nga.

Ngày 7/3, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo rằng Moscow có thể khóa van đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) vận chuyển khí đốt sang châu Âu để đáp trả lại những biện pháp trừng phạt mà các bên áp lên nền kinh tế nước này. Nếu điều này xảy ra, an ninh năng lượng của châu Âu có thể sẽ bị đe dọa nghiêm trọng và ảnh hưởng tới triển vọng phát triển kinh tế của châu lục này.

Theo Dân trí

Mỹ tính Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga
Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước
Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine "vượt tầm kiểm soát"
Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượngChóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00