Gazprom cảnh báo giá khí đốt tới châu Âu có thể tăng 60%

09:22 | 17/08/2022

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn dầu khí Gazprom của Nga cho biết giá khí đốt tới châu Âu có thể tăng 60% vào mùa đông tới do xuất khẩu và sản lượng khai thác giảm trong bối cảnh phương Tây áp lệnh trừng phạt.
Gazprom cảnh báo giá khí đốt tới châu Âu có thể tăng 60% - 1
Một trạm khí nén của đường ống dẫn khí ở Wloclawek, Ba Lan (Ảnh: Getty).

"Giá khí đốt giao ngay tới châu Âu đã lên mức 2.500 USD (trên 1.000 mét khối). Theo ước tính, nếu xu hướng này tiếp tục kéo dài, giá sẽ vượt 4.000 USD/1.000 mét khối trong mùa đông này", tập đoàn khí đốt Gazprom của Nga thông báo hôm 16/8.

Dòng khí đốt từ Nga, nhà cung cấp hàng đầu của châu Âu, đang giảm trong năm nay, sau khi Ukraine đóng một đường ống chuyển khí đốt qua lãnh thổ nước này.

Ukraine đã khóa van đường ống qua trạm Sokhranovka, nơi xử lý khoảng 1/3 lượng khí đốt của Nga chảy qua Ukraine đến châu Âu, vào đầu tháng 5, viện dẫn lý do Moscow mở chiến dịch quân sự ở nước láng giềng. Ukraine lập luận rằng, nhà điều hành vận chuyển khí đốt GTSOU của nước này không thể kiểm soát trạm nén khí ở Novopskov, vùng Lugansk ở miền Đông do hoạt động quân sự của Nga tại đây. Vì vậy, Ukraine coi việc đóng trạm Sokhranovka là tình huống bất khả kháng.

Vào cuối tháng 7, tập đoàn Gazprom của Nga đã cắt giảm đáng kể nguồn cung khí đốt cho châu Âu qua đường ống Nord Stream xuống còn 20% công suất, tương đương còn 33 triệu m3 mỗi ngày vì lý do sửa chữa tuabin.

Châu Âu cáo buộc Nga đang hạn chế nguồn cung khí đốt cho các khối này để trả đũa biện pháp trừng phạt của phương Tây nhằm vào Moscow.

"Công suất bơm khí đốt bị giảm xuống vì quá trình bảo trì thiết bị kỹ thuật trở nên khó khăn hơn do những lệnh trừng phạt của châu Âu", người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov lý giải việc cắt giảm nguồn cung cho châu Âu.

Xuất khẩu khí đốt của Gazprom đã giảm 36,2%, xuống 78,5 tỷ mét khối từ ngày 1/1 đến ngày 15/8, trong khi sản lượng khai thác khí đốt cũng giảm 13,2% so với một năm trước, xuống 274,8 tỷ mét khối.

Nguồn cung khí đốt của Nga giảm đã khiến giá khí đốt ở châu Âu tăng gấp vài lần so với cùng kỳ năm ngoái, gây ra cuộc khủng hoảng năng lượng và lạm phát tại nhiều nước phương Tây. Châu Âu cáo buộc Nga "vũ khí hóa" năng lượng gây áp lực cho phương Tây, điều mà Nga bác bỏ.

Thị trưởng Kiev Vitaliy Klitschko ngày 15/8 thừa nhận người dân thủ đô Ukraine đang phải "sống trong một thực tại khó khăn và cần chuẩn bị tinh thần cho mùa đông lạnh giá sắp tới".

Liên minh châu Âu (EU) đã nhất trí kế hoạch giảm tiêu thụ khí đốt Nga nhằm giảm dần phụ thuộc vào Moscow. Để đối phó với viễn cảnh Nga cắt hoàn toàn nguồn cung, các nước châu Âu đang áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tiết kiệm năng lượng.

Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết chính phủ Đức đang chuẩn bị một gói giải pháp nhằm đối phó với nguồn cung khí đốt hao hụt từ Nga.

Nhiều thành phố tại Đức đã quyết định ngừng cung cấp nước nóng, giảm mức nhiệt sưởi ấm tối đa và tắt đèn tại những công trình công cộng. Tại Pháp, chính phủ vừa áp dụng mức phạt lên đến hơn 630 Euro đối với những cửa hàng sử dụng điều hòa nhưng không đóng cửa sổ và cửa ra vào.

Theo Dân trí

Ngấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giáNgấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giá
Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốtĐức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt
Bài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốtBài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốt
Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt NgaĐức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu?Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu?
Lo Nga cắt nguồn cung, giá khí đốt tăng vọt, cao nhất 14 nămLo Nga cắt nguồn cung, giá khí đốt tăng vọt, cao nhất 14 năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17273
CAD 18493 18770 19385
CHF 31059 31437 32092
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30390
GBP 34483 34874 35811
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15397 15986
SGD 19690 19971 20499
THB 711 774 827
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 11:45