Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu?

08:04 | 31/07/2022

529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Síp đang nỗ lực tìm cách trợ giúp các nước Liên minh châu Âu (EU), vốn đang chạy đua để tìm nguồn cung thay thế khí đốt của Nga, giữa lúc "lục địa già" đối mặt khủng hoảng năng lượng.
Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu? - 1
Nga vẫn là quốc gia cung cấp khí đốt nhiều nhất cho châu Âu (Ảnh minh họa: AFP).

Việc EU cấp tập tìm nguồn thay thế khí đốt tự nhiên của Nga đã thu hút sự chú ý của những nhà sản xuất khí đốt khác nhau ở cả các khu vực sản xuất lâu đời và mới nổi.

Tại quốc đảo Síp, việc thăm dò khí đốt trở thành một ưu tiên chiến lược. Đảo quốc nhỏ bé ở Địa Trung Hải là một quốc gia mới trong lĩnh vực khí đốt, với việc phát hiện ra khí đốt ở mỏ ngoài khơi Aphrodite năm 2011, ước tính chứa khoảng 1.300 tỷ m3 khí.

Được điều hành bởi Chevron và Shell, cùng với một công ty của Israel, NewMed Energy, mỏ Aphrodite sẽ sớm được thăm dò thêm một giếng nữa và vào cuối năm. Chevron sẽ trình bày kế hoạch phát triển mới nhất trong lĩnh vực này cho chính phủ Síp.

Trả lời Bloomberg trong một cuộc phỏng vấn tuần này, Bộ trưởng Năng lượng Síp Natasa Pilides cho biết, châu Âu là điểm đến tự nhiên cho nguồn khí đốt vẫn chưa được khai thác của nước này.

Đất nước này tiêu thụ nhiều khí đốt hơn so với lý thuyết có thể sản xuất, nhưng châu Âu là thị trường gần nhất, và là một thị trường rất tiềm năng.

"Châu Âu là một khách hàng khí đốt tiềm năng của Síp vì EU đã xác nhận rằng khí đốt tự nhiên sẽ vẫn là nhiên liệu cầu nối cho đến năm 2049 như một phần của quá trình chuyển đổi xanh, vì vậy các công ty hiện có thể thoải mái đảm bảo các hợp đồng dài hạn", ông Pilides nói với Bloomberg.

Quan chức trên cũng cảnh báo về ý định của EU trong việc giảm dần sự phụ thuộc khí đốt Nga bất cứ khi nào chiến tranh Ukraine kết thúc, điều này chắc chắn sẽ thúc đẩy một môi trường thuận lợi cho các nhà cung cấp khí đốt không phải của Nga cho lục địa này.

Aphrodite không phải là mỏ khí đốt duy nhất của Síp. Đầu năm nay, Eni của Italy và TotalEnergies của Pháp đã bắt đầu khoan thăm dò một giếng khí đốt tự nhiên khác ngoài khơi bờ biển Síp, nơi cách đây vài năm đã mang lại khám phá đáng kể.

Mỏ Glaucus-2 chứa nguồn tài nguyên tại chỗ ước tính từ 1.500-2.500 m3 khí vào năm 2019. Mỏ Glaucus được Exxon, công ty hợp tác với Qatar Petroleum, phát hiện. Giờ đây, hai công ty lớn của châu Âu cũng đang tiếp tục khoan thăm dò ở đó.

Một phát hiện lớn thứ ba gần đây ở Síp là mỏ Calypso với nguồn khí đốt dồi dào cũng được phát hiện bởi Eni và TotalEnergies.

Còn nhiều khó khăn

Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi của Síp thành một trung tâm khí đốt lớn của khu vực đã bị tụt hậu so với động lực cung, cầu.

Theo báo cáo của Reuters từ năm 2020, việc phát triển mỏ Aphrodite đã bị trì hoãn do các đối tác vận hành mỏ này đang đàm phán lại thỏa thuận chia sẻ sản lượng của họ với chính phủ Síp.

"Thị trường nội địa và cơ sở hạ tầng xuất khẩu hiện có còn hạn chế. Và khối lượng không đủ để ExxonMobil và đối tác Qatar Petroleum cung cấp cho nhà máy LNG hai đầu tàu, vốn là mục tiêu của quan hệ đối tác", nhà phân tích Robert Morris của Wood Mac nói với Reuters vào năm 2020.

Hiện mọi thứ đã thay đổi trong bối cảnh nhu cầu của EU đối với bất kỳ loại khí đốt nào không đến từ Nga đã tăng đột biến, đang có tác động lớn đến lĩnh vực khí đốt của Síp. Tại Glaucus, vấn đề dường như là không đủ nguồn lực cho các kế hoạch của Exxon đối với lĩnh vực này.

Và cũng còn những thách thức khác. Thổ Nhĩ Kỳ không hài lòng với việc Síp phát triển các nguồn khí đốt ở những nơi Ankara cho là đang tranh chấp. Tranh chấp lãnh thổ kéo dài giữa hai bên từ lâu vẫn là một vấn đề "đau đầu" đối với Síp.

Ngoài ra, còn mối lo về cơ sở hạ tầng xuất khẩu. Hiện tại, công ty Energean đang có ý tưởng xây dựng một đường ống dẫn từ các mỏ ngoài khơi của Israel đến Síp và sau đó kết nối đường ống này với một tàu sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nổi, sử dụng cả khí đốt của Israel và Síp.

Síp sẽ cần vài năm nữa trước khi bắt đầu sản xuất khí đốt từ tất cả những phát hiện quan trọng này. Chẳng hạn như lượng khí đốt đầu tiên từ mỏ Aphrodite dự kiến sẽ tham gia thị trường vào năm 2027. Đường ống Energean có thể được hoàn thành vào năm 2026. Cho đến lúc đó, châu Âu sẽ phải tìm kiếm nguồn cung ở nơi khác.

Theo Dân trí

Nga "siết van" khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo?
Đức sẽ áp thuế đối với tất cả các khách hàng tiêu thụ khí đốt
Mục đích “kỳ nghỉ” tại Moscow của cựu Thủ tướng Đức Gerhard Schroeder
Giá dầu lên cao hơn do dầu tồn kho của Mỹ giảm và Nga cắt giảm khí đốt sang châu Âu
Tổng thống Ukraine kêu gọi châu Âu “trả đũa chiến tranh khí đốt” của Nga
Hungary chỉ trích Thỏa thuận Khí đốt châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 09:00