Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt

21:42 | 13/08/2022

311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để đối phó với việc Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt, chính phủ Đức đã phải đề ra nhiều giải pháp nhằm chuẩn bị cho một mùa đông thiếu năng lượng.
Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt - 1
Người dân Đức đang chuẩn bị đối mặt với một mùa đông lạnh giá sau khi Nga tuyên bố cắt giảm nguồn cung khí đốt (Ảnh: The Local).

"Tất cả các công trình công cộng, ngoại trừ bệnh viện và các cơ sở xã hội, sẽ không được bật máy sưởi quá 19 độ C", Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck tuyên bố trong một cuộc trả lời phỏng vấn hôm 12/8.

Đây được coi là một phần trong gói giải pháp của chính phủ Đức nhằm chuẩn bị cho một mùa đông "lạnh giá" sau khi Nga quyết định giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu. Trước đó, nhà chức trách Đức đã tuyên bố sẽ cấm các bể bơi công cộng bật hệ thống sưởi cũng như yêu cầu các tòa nhà và đài tưởng niệm không bật đèn trang trí suốt đêm.

Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt - 2
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck (Ảnh: Reuters).

"Những giải pháp tiết kiệm năng lượng sẽ tiếp tục được đưa ra trong thời gian tới", ông Habeck nói, đồng thời kêu gọi người dân hợp tác với chính phủ trong việc giải quyết vấn đề cấp thiết này.

Vào giữa tháng 7, người đứng đầu Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức Klaus Mueller thừa nhận các kho dự trữ của nước này hiện không có đủ khí đốt để trụ qua mùa đông tới nếu không có thêm nguồn cung đến từ Nga.

"Lượng khí đốt trong các kho dự trữ của chúng tôi hiện chỉ đạt 65% công suất. Con số này là tốt hơn những tuần trước nhưng vẫn không đủ để giúp Đức vượt qua mùa đông sắp tới mà không cần sử dụng đến khí đốt nhập khẩu từ Nga", ông Mueller nói.

Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt - 3
Các đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức (Ảnh: Reuters).

Với việc nhập khẩu tới 55% lượng khí đốt tự nhiên từ Nga, việc Moscow giảm nguồn cung khiến cho giá khí đốt ở Đức đang ở mức cao kỷ lục, kéo theo nguy cơ về lạm phát tăng vọt. Điều này đã gây nên một tâm lý hoài nghi trong dân chúng về sự tham gia của Đức vào các lệnh trừng phạt nhằm vào Nga.

Trong một cuộc thăm dò dư luận hồi tháng 7 của hãng tư vấn INSA, 47% trong tổng số hơn 1,000 người Đức được hỏi cho biết họ tin rằng các lệnh trừng phạt nhằm vào Nga gây tổn hại tới Berlin nhiều hơn là với Moscow. Bên cạnh đó, 36% số người được hỏi nói các lệnh trừng phạt đang để lại những hậu quả nặng nề cho cả 2 nước.

Trước đó, vào ngày 21/6, Hiệp hội các ngành công nghiệp Đức (BDI) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của nước này trong năm 2022 xuống còn 1,5% so với mức 3,5% được dự đoán trước khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra. Hiệp hội này cho biết việc Nga ngừng cung cấp khí đốt sẽ khiến nền kinh tế lớn nhất châu Âu khó tránh khỏi suy thoái.

Theo Dân trí

Bài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốtBài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốt
Đức đề xuất đường ống dẫn khí nối Bồ Đào Nha với Trung ÂuĐức đề xuất đường ống dẫn khí nối Bồ Đào Nha với Trung Âu
Báo động đỏ nguồn cung khí đốtBáo động đỏ nguồn cung khí đốt
Châu Âu mâu thuẫn nội bộ vì kế hoạch Châu Âu mâu thuẫn nội bộ vì kế hoạch "cai" khí đốt Nga
Châu Âu hồi sinh than đá đối phó với cuộc khủng hoảng khí đốtChâu Âu hồi sinh than đá đối phó với cuộc khủng hoảng khí đốt
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00