Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?

10:43 | 05/08/2022

1,175 lượt xem
|
Giới quan sát nhận định, phương Tây dường như đang âm thầm nới lỏng các biện pháp cấm vận Nga ở một số lĩnh vực để tránh bị tác động tiêu cực từ chính các động thái trừng phạt trước đó.
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga? - 1
Vị thế của Nga trong ngành năng lượng dường như khiến phương Tây gặp khó trong việc trừng phạt Moscow mà không gây tổn hại cho chính họ (Ảnh: Reuters).

Chiến sự giữa Nga và Ukraine đã bước sang tháng thứ 6 và căng thẳng giữa Moscow và phương Tây leo thang dồn dập trong suốt thời gian qua. Nga trở thành quốc gia bị trừng phạt nhiều nhất thế giới trong một nỗ lực nhằm gây áp lực lên Moscow để chấm dứt chiến dịch quân sự.

Tuy nhiên, có một thực tế mà nhiều chuyên gia và chính trị gia đã thừa nhận rằng, phương Tây đã làm tổn thương chính mình khi cố gắng trừng phạt Nga. Ví dụ, trong lĩnh vực năng lượng, các lệnh cấm vận Moscow đã khiến giá dầu và khí đốt tăng vọt dẫn tới lạm phát ở nhiều nước phương Tây gia tăng.

Vì vậy, theo các chuyên gia, phương Tây trong thời gian qua đã bắt đầu có những biện pháp âm thầm nhằm nới lỏng các biện pháp cứng rắn chống lại Nga.

Đầu tiên, Liên minh châu Âu (EU) đã ra quyết định thêm những ngoại lệ vào lệnh trừng phạt Nga, cho phép các nước ngoài khối có thể giao dịch với các thực thể Nga bị trừng phạt, bao gồm các ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước của Moscow, ví dụ như Rosneft. Theo Bloomberg, các ngoại lệ này được áp dụng cho các thực thể "được xem là thiết yếu cho việc vận chuyển thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp và dầu tới các nước thứ 3 bên ngoài EU".

Theo giới quan sát, EU dường như đang nỗ lực để thuyết phục các bên rằng các lệnh trừng phạt đối với Nga hoàn toàn không liên quan đến việc nguồn cung cấp thực phẩm hoặc năng lượng toàn cầu bị gián đoạn, hoặc ít nhất, EU không nhằm mục đích để chúng xảy ra.

Trong thông báo của Hội đồng châu Âu, EU cho biết "cam kết tránh sử dụng các biện pháp có thể dẫn đến mất an ninh lương thực trên toàn cầu. EU không áp dụng biện pháp nào để cản trở quá trình giao thương nông sản, thực phẩm, trong đó có lúa mì, phân bón, giữa các nước thứ 3 và Nga".

EU có thể đã nhận ra rằng, các lệnh trừng phạt chống lại Nga dường như không hoạt động quá hiệu quả theo cách mà EU mong muốn, và có nguy cơ gây tổn thương tới các bên thứ 3 không liên quan tới cuộc chiến ở Ukraine.

Những bất cập

Ngoài ra, các chuyên gia nhận định, EU cũng đã có những điều chỉnh trong lệnh trừng phạt để cho phép một phần dầu Nga đi vào thị trường để tránh làm giá dầu thế giới tăng vọt. Trước đó, toàn bộ hoạt động nhập khẩu dầu của Nga được vận chuyển qua đường biển, việc bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm cho các tàu chở dầu của Nga sang nước thứ 3 đều bị cấm. Tuy nhiên, lệnh này đã được nới lỏng bớt.

Hai tháng trước, EU đã công bố lệnh cấm trên toàn thế giới đối với việc cung cấp bảo hiểm hàng hải cho các tàu chở dầu của Nga. EU kỳ vọng, Anh - trung tâm của ngành bảo hiểm hàng hải toàn cầu - sẽ tham gia vào nỗ lực này để làm khó hoạt động xuất khẩu dầu của Nga. Tuy nhiên, cho tới nay, Anh vẫn chưa có động thái tương tự dù sự tham gia của London được xem là có vai trò then chốt, đảm bảo lệnh cấm có hiệu quả với Nga.

Mỹ, trong khi đó, đang vận động các đồng minh thực hiện áp giá trần lên dầu Nga để làm giảm doanh thu của Moscow. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, biện pháp này nhiều khả năng bất khả thi.

Một nghịch lý khác mà EU phải đối mặt đó là dù cấm dầu Nga, nhưng sản phẩm này vẫn được xuất tới một bên thứ 3 bên ngoài EU. Tại đây, dầu Nga sẽ được tinh chế và xuất sang EU. Không bên nào có thể xác định rằng sản phẩm mà EU nhập về có phải có nguồn gốc từ Nga hay không.

Chính vì vậy, theo chuyên gia Alastair Crooke, các động thái của EU trong thời gian qua chính là âm thầm nới lỏng các lệnh trừng phạt áp lên Nga.

Giới quan sát nhận định, các nhà hoạch định chính sách phương Tây dường như đã nhận ra một thực tế rằng, việc trừng phạt Nga là không dễ dàng như việc trừng phạt các nhà xuất khẩu dầu quy mô nhỏ khác. Mặt khác, Nga không chỉ là ông lớn năng lượng mà còn là nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới những mặt hàng thiết yếu như phân bón, lương thực.

Theo Dân trí

Điểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam Ukraine
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu Nga
Ukraine phản công dồn dập, phá hủy kho vũ khí Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Ukraine tấn công 2 cây cầu chiến lược do Nga kiểm soát tại Kherson
Tổng thống Ukraine ra lệnh sơ tán bắt buộc ở Donetsk

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00