Châu Âu hồi sinh than đá đối phó với cuộc khủng hoảng khí đốt

20:41 | 05/08/2022

78 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đức và một số nước châu Âu khác đang xem xét sử dụng nhiều than hơn trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng đang đè nặng khi cuộc xung đột ở Ukraine căng như dây đàn.

Theo Washington Post, Pháp, Italy, Áo và Hà Lan đã công bố kế hoạch tái khởi động các nhà máy điện than cũ. Song kế hoạch của Đức được cho là lớn nhất. Theo đó, nước này sẽ cho phép 21 nhà máy điện than hoạt động trở lại hoặc tiếp tục hoạt động trước ngày đóng cửa dự kiến trong 2 mùa đông tới.

Động thái này là một phần trong nỗ lực của toàn châu Âu để từ bỏ khí đốt Nga và phá vỡ sự kìm hãm năng lượng của Tổng thống Nga Putin. Mặc dù, điều này có thể thúc đẩy cuộc đua năng lượng tái tạo của Liên minh châu Âu, nhưng năng lượng hóa thạch vẫn tiếp tục được coi là giải pháp nhanh nhất.

Theo đó, châu Âu sẽ phải nhập khẩu nhiều than hơn từ các nhà cung cấp Nam Phi và Australia. Các chuyên gia cảnh báo Đức có thể gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hoàn thành các mục tiêu về khí hậu do hồi sinh các nhà máy điện than.

Tuy nhiên, chính phủ Đức gọi việc hồi sinh than đá này là một bước đi khó khăn nhưng cần thiết và cam kết đây chỉ là bước đi tạm thời.

Châu Âu hồi sinh than đá đối phó với cuộc khủng hoảng khí đốt - 1
Đức và một số nước châu Âu khác đang xem xét sử dụng nhiều than hơn trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng đang đè nặng (Ảnh: The Washington Post).

Nhu cầu than tăng cao khiến cho giá than đang tăng vọt. Các chuyên gia dự đoán tiêu thụ than toàn cầu dự kiến sẽ trở lại mức kỷ lục đã đạt được cách đây 10 năm nếu cuộc khủng hoảng nguồn cung năng lượng tiếp tục.

Theo CNBC, giá than nhiệt sử dụng cho các nhà máy điện đã tăng khoảng 170% so với cuối năm ngoái, và đặc biệt tăng mạnh kể từ sau khi chiến sự tại Ukraine nổ ra. Tuy nhiên, ngược lại, than cốc, loại than dùng để sản xuất thép, lại có lượng giao dịch thấp hơn.

Báo cáo mới đây của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cũng cảnh báo, tiêu thụ than toàn cầu sẽ tăng 0,7% trong năm nay và đạt mức kỷ lục thiết lập vào năm 2013 với giả định nền kinh tế Trung Quốc phục hồi như dự kiến vào nửa cuối năm nay.

Theo IEA, tiêu thụ than trên toàn thế giới đã tăng trở lại khoảng 6% trong năm ngoái khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục sau cú sốc đại dịch Covid-19. Trong đó, trọng tâm của việc gia tăng nhu cầu sử dụng than là do thiếu hụt khí đốt khi châu Âu tiến hành giảm dần sử dụng khí đốt Nga, trong khi Nga đáp trả bằng cách cắt giảm nguồn cung cho châu lục này.

IEA cho biết tiêu thụ than ở châu Âu được dự báo sẽ tăng 7% trong năm nay, sau khi tăng 14% trong năm ngoái. "Điều này được thúc đẩy nhờ nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất điện, nơi than đang ngày càng được sử dụng để thay thế khí đốt, do nguồn cung của loại nhiên liệu này đang ngày càng thiếu hụt và trải qua đợt tăng giá lớn sau cuộc chiến tại Ukraine", báo cáo của IEA cho biết.

Theo IEA, một số nước EU đang kéo dài tuổi thọ của các nhà máy than dự kiến đóng cửa hoặc mở cửa trở lại các nhà máy đã đóng cửa hay nâng giới hạn giờ hoạt động để giảm lượng tiêu thụ khí đốt. Ngoài ra, việc tẩy chay than Nga cũng gia tăng áp lực lên giá than.

Theo Dân trí

Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?
EU thừa nhận đối mặt "cơn bão hoàn hảo" vì Nga cắt giảm khí đốt
Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có
Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:00