Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga

07:16 | 02/08/2022

343 lượt xem
|
Việc Nga cắt giảm nguồn cung đang gây sức ép đáng kể đến Đức, nền kinh tế lớn thứ 2 ở châu Âu. Cuộc khủng hoảng có thể tồi tệ hơn nữa khi mùa đông đến gần.
Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga - 1
Đức giảm tiêu thụ năng lượng để đối phó việc Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt (Ảnh: Reuters).

Dinh tổng thống Đức ở Berlin không còn sáng nhiều đèn vào buổi tối, thành phố Hanover ngừng dịch vụ nước nóng ở những nơi công cộng như bể bơi, phòng gym. Nước Đức đang vào guồng để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có khi mùa đông đang đến rất gần.

Mặc dù đang là cao điểm nắng nóng mùa hè, nhưng người Đức đang hối hả đối phó kịch bản thiếu năng lượng cho mùa đông - điều chưa từng xảy ra ở một quốc gia phát triển. Phần lớn châu Âu đều cảm nhận được sức ép từ việc Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt, nhưng không nước nào chịu sức ép lớn như Đức - nền kinh tế lớn thứ 2 khu vực.

Trong khi đó, chính quyền Thủ tướng Olaf Scholz bị cho là ứng phó khá chậm chạp, chỉ đến gần đây Berlin mới đặt ra các mục tiêu cắt giảm tiêu thụ. "Những thách thức mà chúng ta đang đối mặt rất lớn và chúng tác động đáng kể đến các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chúng ta là một đất nước mạnh, chúng ta có thể vượt qua được cuộc khủng hoảng này", Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nói.

Các nguồn thạo tin cho hay, Nga được cho là sẽ tiếp tục hạn chế nguồn cung khí đốt cho châu Âu chừng nào xung đột Ukraine còn tiếp diễn. Điều đó có nghĩa là, châu Âu sẽ phải đối mặt với kịch bản thiếu hụt nguồn cung trong thời gian dài và giá khí đốt sẽ không ngừng tăng.

Nga vốn là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất cho châu Âu, đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ của khu vực này. Để đối phó tình trạng thiếu hụt năng lượng, Đức đã "hồi sinh" các nhà máy điện than - một bước lùi cho những nỗ lực chống biến đổi khí hậu mà châu Âu theo đuổi.

Nếu các biện pháp tái cân bằng cung cầu thất bại, chính phủ Đức có thể ban bố tình trạng khẩn cấp về khí đốt, cho phép chính phủ kiểm soát việc phân bổ nguồn cung. Mặc dù hiện tại Đức vẫn ưu tiên nguồn cung cho các hộ gia đình và những cơ sở quan trọng như bệnh viện, không có gì đảm bảo rằng cuộc sống với người Đức sẽ dễ chịu.

Theo một khảo sát của Viện nghiên cứu kinh tế Cologne, hiện tại 1/4 người Đức đã bị xếp vào diện "nghèo năng lượng", nghĩa là chi phí sưởi ấm, thắp sáng ảnh hưởng đến khả năng chi trả các chi phí khác. Chính phủ Đức đang xem xét các chương trình hỗ trợ cho hộ gia đình thu nhập thấp.

Trong khi đó, một khảo sát thực hiện với khoảng 3.500 doanh nghiệp ở Đức cho thấy, 16% doanh nghiệp sản xuất đang cân nhắc thu hẹp quy mô hoặc ngừng một số mảng hoạt động nhất định do khủng hoảng năng lượng.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, GDP của Đức có thể giảm 4,8% nếu Nga cắt nguồn cung năng lượng. Thiệt hại với kinh tế Đức khi đó ước tính 220 tỷ euro. "Hệ thống kinh tế của chúng ta có nguy cơ sụp đổ. Nếu không thận trọng, Đức có thể trở thành quốc gia phi công nghiệp hóa", Michael Kretschmer, một quan chức của Đức cảnh báo.

Theo khảo sát của Policy Matters, đa số người Đức cho rằng, chính phủ nên tiếp tục ủng hộ Ukraine bất chấp giá năng lượng tăng. Tuy nhiên, số người chỉ trích, giống ông Kretschmer, có thể tăng trong thời gian tới nếu mùa đông trở nên khắc nghiệt hơn và cuộc khủng hoảng năng lượng càng tồi tệ hơn.

Theo Dân trí

Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Qatar khởi động dự án LNG lớn nhất thế giới
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Nga cắt khí đốt cho một quốc gia châu Âu
Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 23/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 01:00