Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có

09:11 | 02/08/2022

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có khiến nền kinh tế ngấp nghé bờ vực suy thoái và dấy lên nghi ngờ về tham vọng biến đổi khí hậu của khu vực.

CNBC đã xem xét cách Nga mà đứng đầu là Tổng thống Nga Putin đang siết nguồn cung khí đốt đến châu Âu ra sao và điều đó có nghĩa là gì với khu vực này trong tương lai.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 1
Nga đã giảm đáng kể dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu (Ảnh: Getty).

Nga cắt giảm nguồn cung

Nga đã giảm đáng kể dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu kể từ khi các nước phương Tây áp lệnh trừng phạt nghiêm ngặt đối với Điện Kremlin sau khi cuộc chiến nổ ra tại Ukraine vào ngày 24/2.

Mặc dù Moscow phủ nhận sử dụng khí đốt như một vũ khí, nhưng người châu Âu vẫn cho rằng Gazprom, công ty năng lượng thuộc sở hữu nhà nước Nga, không còn đáng tin. Nguồn cung khí đốt từ Nga giảm xuống là một vấn đề đối với các nước châu Âu vì khu vực này từng phải nhập khẩu tới 40% lượng khí đốt dự trữ từ nước này.

Dữ liệu từ Nord Stream, nhà điều hành đường ống Nord Stream 1 vận chuyển khí đốt từ Nga đến Đức, xác nhận lượng khí đốt đến phương Tây đã ít hơn. Chỉ riêng trong tuần trước, nguồn cung qua đường ống Nord Stream 1 đã giảm từ mức 40% xuống 20% công suất. Gazprom lý giải việc cắt giảm này là để bảo trì tua bin.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 2
Nguồn cung khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 hiện giảm còn 20% công suất (Biểu đồ: CNBC).

Tuy nhiên, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng viện cớ do vấn đề kỹ thuật của Gazprom là một trò hề. Trước đợt giảm mới nhất này, nguồn cung qua đường ống Nord Stream 1 đã bị giảm mạnh xuống còn 40% công suất trước khi đường ống này tạm dừng để bảo trì trong khoảng 10 ngày (từ 11/7 đến 21/7).

Theo Ủy ban châu Âu (EC), 12 quốc gia thành viên đang phải vật lộn với sự sụt giảm về nguồn khí đốt, thậm chí một số nước đã bị cắt giảm hoàn toàn.

Các quan chức đứng đầu EU cho rằng, Nga đang "tống tiền" châu Âu và "vũ khí hóa" nguồn cung khí đốt. Tuy nhiên, Moscow nhiều lần bác bỏ cáo buộc này.

"Chúng ta phải sẵn sàng vì có thể nguồn cung sẽ ngừng hoàn toàn trong tương lai gần. Và điều đó có nghĩa là chúng ta cần phải có kế hoạch thay thế", Kadri Simson, ủy viên ủy ban năng lượng châu Âu nói với CNBC tuần trước.

Các nhà lãnh đạo châu Âu đang lo ngại nguồn cung sẽ bị cắt đứt hoàn toàn, đặc biệt khi nhiều ngành sử dụng khí đốt như một nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất.

Trong bối cảnh này, châu Âu đang nỗ lực tìm nguồn cung thay thế và các nguồn năng lượng khác. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này là nhiệm vụ khó khăn, khó khả thi trong một thời gian ngắn.

EC đang yêu cầu các nước châu Âu phải có mức dự trữ tối thiểu 80% vào tháng 11. Tuy nhiên, tính đến tháng 6, mức độ lấp đầy các bể chứa khí đốt mới chỉ hơn 56%.

Giá khí đốt tăng vọt

Giá khí đốt tự nhiên đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra và ngay cả trước khi Nga bắt đầu thắt chặt dòng khí đốt. Áp lực tăng giá lại đè nặng mỗi khi Nga giảm nguồn cung cho châu Âu. Điều này cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng này đối với một số lĩnh vực và việc thiếu các nguồn thay thế nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 3
Giá khí đốt tự nhiên đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra (Biểu đồ: CNBC).

Ông Salomon Fiedler, chuyên gia kinh tế tại Berenberg, cho rằng giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đang đắt đỏ hơn nhiều so với mức giá trung bình trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019.

"Bình thường một năm, EU sử dụng khoảng 4,3 tỷ MWh khí đốt tự nhiên. Do đó, nếu giá tăng cao khoảng 100 euro/MWh trong một năm thì EU sẽ phải trả mức giá này thay vì được hưởng lợi từ các hợp đồng cố định giá dài hạn. Chi phí này sẽ tăng lên khoảng 430 tỷ euro (437 tỷ USD), tương đương 3% GDP năm 2021 của EU", ông nói.

Giá cao hơn sẽ được chuyển vào các hóa đơn năng lượng của các công ty và cá nhân trên toàn khối.

Triển vọng tăng trưởng lung lay

Với nguồn cung sụt giảm và giá cao, cuộc khủng hoảng khí đốt đang làm lung lay triển vọng kinh tế của châu Âu.

Dữ liệu tăng trưởng mới nhất của khu vực đồng tiền chung châu Âu vừa phát hành cuối tuần trước cho thấy GDP chỉ tăng 0,7% trong quý II, cao hơn kỳ vọng của thị trường. Nhưng ngày càng nhiều nhà kinh tế cho rằng châu Âu sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2023.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 4
Giá khí đốt cao và nguồn cung thắt chặt đang làm lung lay triển vọng kinh tế của khu vực châu Âu (Biểu đồ: CNBC).

Hồi đầu tháng này, EC đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế khu vực này ở mức 2,7% trong năm nay và 1,5% trong năm tới. Tuy nhiên, EC cũng cho rằng việc ngừng hoàn toàn nguồn cung khí đốt của Nga có thể khiến khu vực rơi vào suy thoái trong cuối năm nay.

"Giá khí đốt cao hơn đang làm chi phí doanh nghiệp tăng lên và bóp nghẹt túi tiền của người tiêu dùng, khiến họ có ít tiền hơn để chi tiêu hàng hóa và dịch vụ khác. Do đó, chúng tôi cho rằng khu vực châu Âu sẽ rơi vào suy thoái vào mùa thu này, trong khi lạm phát vẫn ở mức cao", ông Fiedler nói.

Theo Dân trí

Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Qatar khởi động dự án LNG lớn nhất thế giới
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Nga cắt khí đốt cho một quốc gia châu Âu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,852 15,952 16,402
CAD 17,971 18,071 18,621
CHF 26,899 27,004 27,804
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,280 26,315 27,575
GBP 30,854 30,904 31,864
HKD 3,092 3,107 3,242
JPY 160.36 160.36 168.31
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,247 2,327
NZD 14,545 14,595 15,112
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,909 18,009 18,609
THB 626 670.34 694
USD #24,535 24,615 24,955
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24570 24620 24960
AUD 15886 15936 16338
CAD 18007 18057 18462
CHF 27134 27184 27596
CNY 0 3391.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26482 26532 27034
GBP 31025 31075 31535
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18204 18204 18555
THB 0 638.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:00