EU thừa nhận đối mặt "cơn bão hoàn hảo" vì Nga cắt giảm khí đốt

22:33 | 02/08/2022

664 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức cấp cao Liên minh châu Âu (EU) cảnh báo khối liên minh có thể cạn kiệt khí đốt dùng cho mùa đông tới, trong bối cảnh Nga cắt giảm nguồn cung năng lượng trong thời gian qua.
EU thừa nhận đối mặt cơn bão hoàn hảo vì Nga cắt giảm khí đốt - 1
Nhà ngoại giao cấp cao của EU Josep Borrell (Ảnh: AFP).

"Châu Âu đang đối mặt với một cơn bão hoàn hảo: Giá năng lượng tăng, tăng trưởng kinh tế sụt giảm và mùa đông đang đến", Cao ủy Châu Âu về Chính sách Đối ngoại và An ninh Josep Borrell nhận định ngày 1/8.

Ông thừa nhận, có một sự "không chắc chắn thực sự" về việc liệu EU có đủ khí đốt vào mùa đông và liệu họ có khả năng chi trả cho mặt hàng này hay không.

Bình luận của ông được đưa ra trong bối cảnh Nga đã cắt giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu trong vài tháng qua dù Moscow là nhà cung cấp hàng đầu của liên minh. Ông Borrell cảnh báo rằng các quốc gia tại châu Âu nên chuẩn bị cho kịch bản có thể xảy ra là Nga sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung khí đốt. Ông cho biết, EU đã và đang gặp khó khăn trong việc tìm nguồn cung thay thế Nga. Vì vậy, để có đủ khí đốt cho mùa đông, châu Âu phải chấp nhận sử dụng tiết kiệm.

Tháng trước, EU đã thông qua kế hoạch, trong đó các nước thành viên sẽ tình nguyện giảm tiêu thụ khí đốt 15% cho tới tháng 3 năm sau để giúp liên minh tích trữ đủ năng lượng cho mùa đông lạnh giá phía trước. Trong tình huống khẩn cấp, đề xuất tự nguyện cắt giảm khí đốt có thể chuyển thành bắt buộc.

Theo ông Borrell, EU đã tìm cách giảm tỷ trọng khí đốt nhập từ Nga từ 40% vào đầu năm nay xuống còn khoảng 20% hiện tại, bằng cách mua thêm khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và mua khí đốt qua đường ống từ Na Uy, Algeria và Azerbaijan.

Nga đã nhiều lần cho biết họ vẫn là một nhà cung cấp khí đốt đáng tin cậy và tôn trọng các nghĩa vụ trong hợp đồng, nhưng các lệnh trừng phạt quốc tế vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine đang ngăn cản nhà điều hành đường ống Gazprom cung cấp khí đốt cho EU hết công suất.

Theo Dân trí

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có
Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Qatar khởi động dự án LNG lớn nhất thế giới
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00