Châu Âu mâu thuẫn nội bộ vì kế hoạch "cai" khí đốt Nga

20:27 | 06/08/2022

825 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nước châu Âu đã thông qua kế hoạch tự nguyện "thắt lưng buộc bụng" khí đốt, nhưng vẫn có một số nước phản đối mạnh mẽ quyết định này.
Châu Âu mâu thuẫn nội bộ vì kế hoạch cai khí đốt Nga - 1
Kế hoạch "thắt lưng buộc bụng" khí đốt của EU không nhận được sự đồng thuận của toàn bộ các thành viên liên minh (Ảnh minh họa: Reuters).

Reuters ngày 6/8 dẫn một văn bản do Séc công bố, cho biết Ba Lan và Hungary đã từ chối ủng hộ kế hoạch của EU nhằm kêu gọi các thành viên trong khối cắt giảm tiêu dùng khí đốt 15% tới tháng 3 năm sau.

Động thái của EU diễn ra trong bối cảnh nhiều nước trong liên minh đang gặp khó khăn trong việc lấp đầy kho dự trữ khí đốt khi mùa đông lạnh giá đang tới gần. Bên cạnh đó, căng thẳng với Nga trong thời gian qua khiến lượng khí đốt Moscow cấp cho EU giảm mạnh. Giá năng lượng tăng vọt dẫn tới lạm phát phi mã ở một số nước phương Tây.

Chính vì vậy, EU đã kêu gọi các nước cắt giảm sử dụng khí đốt, trong khi họ đang nỗ lực tìm nguồn cung đủ lớn nhằm thay thế Nga - một điều mà các chuyên gia đánh giá là không dễ dàng.

Theo Reuters, Hội đồng châu Âu đã thông qua kế hoạch kêu gọi các nước tự nguyện cắt giảm khí đốt. Tuy nhiên, theo văn bản do Séc công bố, chỉ có 15/28 nước thành viên bày tỏ sự ủng hộ với sáng kiến này.

Sự phản đối các thành viên không ảnh hưởng tới việc EU thông qua kế hoạch, vì nó chỉ cần quá 50% các nước thông qua là có hiệu lực. Mặc dù vậy, nó cho thấy sự bất đồng trong quan điểm của EU liên quan tới các vấn đề ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia như an ninh năng lượng.

Hungary, quốc gia đang đàm phán để mua thêm khí đốt từ Nga, đã phản đối kế hoạch này ngay từ đầu. Theo văn bản mà Reuters tiếp cận được, Budapest đã đặt câu hỏi về tính hợp pháp của kế hoạch, quan ngại nó sẽ ảnh hưởng đến an ninh năng lượng của Hungary.

Trong khi đó, Ba Lan ban đầu đã đồng ý với kế hoạch cắt giảm tiêu thụ khí đốt, nhưng hôm 5/8, họ đã bỏ phiếu chống lại kế hoạch này. Warsaw cho rằng, cơ sở pháp lý của kế hoạch vẫn thiếu sót và các quyết định liên quan tới hợp tác về năng lượng giữa các nước EU cần phải có sự đồng thuận của tất cả các thành viên.

Kế hoạch "thắt lưng buộc bụng" khí đốt của EU không có tính bắt buộc trừ khi EU kích hoạt tình trạng báo động về an ninh nguồn cung khí đốt. Ngoài ra, nó cũng có một số ngoại lệ. Cụ thể, các nước không liên kết với mạng lưới khí đốt của EU không phải thực thi sáng kiến. Mặt khác, các thành viên có thể yêu cầu nới lỏng các điều kiện nếu họ dự trữ đủ khí đốt hoặc nếu các ngành công nghiệp quan trọng chiến lược của họ phụ thuộc nhiều vào khí đốt.

Theo Dân trí

Cựu Thiếu tướng tình báo Ukraine bị bắt vì tuồn thông tin tuyệt mật cho Nga
Nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu bị pháo kích, Nga-Ukraine "đấu khẩu"
Động thái đối phó khẩn cấp của Nga trước hỏa lực Ukraine tại Kherson
Ông Putin ký sắc lệnh bảo vệ kinh tế Nga khỏi các nước "không thân thiện"
Giá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoái
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17510
CAD 18681 18959 19577
CHF 32355 32738 33389
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31487
GBP 35126 35520 36459
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15631 16220
SGD 20012 20294 20822
THB 720 784 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:00