Giá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoái

14:16 | 05/08/2022

2,042 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới tiếp tục đi xuống, với việc dầu WTI của Mỹ giảm xuống dưới 90 USD/thùng, lần đầu tiên kể từ khi chiến sự Ukraine nổ ra, do lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu.

Chỉ 2 tháng trước, giá dầu đã vượt qua mốc 120 USD/thùng, đẩy giá xăng trung bình toàn quốc tại Mỹ lên mức 5 USD/gallon. Nhưng giờ đây, với sản lượng gia tăng trong khi nhu cầu suy yếu và lo ngại suy thoái ngày càng tăng, giá dầu đã liên tục đi xuống.

Trong phiên giao dịch hôm qua (5/8), dầu WTI của Mỹ đã giảm xuống dưới 89 USD/thùng, tương đương giảm 29% so với mức đỉnh 124 USD/thùng đạt được hồi tháng 3, về mức trước khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra. Dầu Brent cũng giảm về mức 94 USD/thùng.

Đến sáng nay, trên trang OilPrice, giá dầu WTI đã nhích nhẹ trở lại, giao dịch ở mức 88,88 USD/thùng, tăng 0,34 USD so với phiên hôm qua. Trong khi đó, dầu Brent giao dịch ở mức 94,33 USD/thùng, tăng 0,21 USD.

Giá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoái - 1
Tổn kho tăng trong khi nhu cầu suy yếu và lo ngại suy thoái kinh tế ở Mỹ đã khiến giá dầu thô liên tục giảm (Ảnh: NBC).

Nói với The New York Times, nhà phân tích năng lượng tại Edward Jones Faisal A.Hersi cho biết: "Động lực lớn nhất của sự suy giảm lần này thực sự là do nhà đầu tư đang hướng sự chú ý vào khả năng xảy ra suy thoái và tác động của nó đối với nhu cầu".

Ngày 4/8, nhóm các nhà sản xuất dầu mỏ OPEC+ đã thống nhất tăng sản lượng thêm 100.000 thùng/ngày vào tháng 9. Đây là mức được đánh giá là nhỏ so với mức tăng 650.000 thùng/ngày vào tháng 7 và tháng 8.

Trong khi đó, theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ đã bất ngờ tăng lên 4,5 triệu thùng, gây ngạc nhiên cho các nhà phân tích khi trước đó họ dự báo lượng tồn kho sẽ giảm.

The New York Times cho rằng, hạn chế về nguồn cung và chiến sự ở Ukraine đã đẩy giá dầu tăng vọt trong năm nay, khiến cho nhiều quốc gia phải vật lộn với cuộc khủng hoảng năng lượng. Tổng thống Mỹ Biden đổ lỗi cho các công ty năng lượng vì đã trục lợi gây thiệt hại cho người tiêu dùng Mỹ, khiến họ phải chật vật với mức giá xăng cao và các chi phí khác tăng theo giá xăng.

Ngoài tồn kho tăng cao, nhu cầu tiêu thụ dầu, vốn tăng cao vào đầu mùa hè, hiện cũng đã giảm bớt là một động lực khiến giá dầu đi xuống. Theo ông Hersi, lo ngại suy thoái ở Mỹ cũng làm dấy lên lo ngại về nhu cầu dầu sẽ giảm mạnh hơn nữa.

"Dự trữ dầu thô tăng có thể tác động nhẹ đến giá dầu, nhưng tôi cho rằng động lực lớn hơn thực sự là do lo ngại về khả năng nhu cầu đi xuống vì nguy cơ suy thoái trong tương lai tăng cao", ông Hersi nói.

Theo Dân trí

Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?
Điểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam Ukraine
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu Nga
Ukraine phản công dồn dập, phá hủy kho vũ khí Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,800 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 19:00