“Gặp khó khăn, vướng mắc về đầu tư, cứ gọi điện thẳng cho Phó Thủ tướng!”

07:56 | 26/09/2016

1,476 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói với đại diện cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tại Đức, Phó Thủ tướng Trịnh Định Dũng nhắn nhủ: Nếu gặp khó khăn, vướng mắc gì trong quá trình xúc tiến đầu tư về nước cứ gọi điện thẳng vào số điện thoại của Phó Thủ tướng để được giải quyết.

Tăng đầu tư của Đức vào Việt Nam lên 5 tỷ USD

Trong chuyến công tác đến Cộng hoà Liên bang Đức, từ ngày 22-24/9, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã dành nhiều thời gian để tiếp xúc, gặp gỡ với các quan chức Chính phủ, lãnh đạo một số doanh nghiệp (DN) lớn.

Tại buổi làm việc với bà Schawarzeluhr Sutter, Quốc vụ khanh Bộ Môi trường, Bảo vệ thiên nhiên, Xây dựng và an toàn hạt nhân, nghị sĩ Quốc hội Đức, Phó Thủ tướng khẳng định, Việt Nam luôn coi trọng quan hệ Đối tác chiến lược với Đức, nước có vai trò quan trọng ở châu Âu và trên thế giới.

gap kho khan vuong mac ve dau tu cu goi dien thang cho pho thu tuong
Phó Thủ tướng và đại diện các DN của Việt kiều tại Đức. Ảnh: VGP

Thời gian qua, quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam - Đức (được thiết lập từ tháng 10/2011) đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng và hiệu quả trên mọi lĩnh vực.

Lãnh đạo cấp cao hai nước đã thống nhất mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 15-20 tỷ USD vào năm 2020 và tăng đầu tư của Đức tại Việt Nam đạt 5 tỷ USD.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cho rằng, để đạt được mục tiêu này, hai bên cần ủng hộ mạnh mẽ và khuyến khích các DN, nhà đầu tư Đức đón đầu cơ hội từ các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam tham gia để tăng cường đầu tư vào Việt Nam.

Phó Thủ tướng và bà Quốc vụ khanh đã trao đổi sâu nhiều nội dung hợp tác liên quan đến tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, những thiệt hại mà Việt Nam đang phải gánh chịu như hạn hán ở miền Trung - Tây Nguyên, xâm nhập mặn ở các tỉnh ĐBSCL. Hai bên cũng trao đổi các kế hoạch chi tiết nhằm thực thi chương trình nghị sự 2030 của Hội nghị Paris về môi trường và biến đổi khí hậu.

Hai bên thống nhất sẽ tăng cường hợp tác chặt chẽ hơn nữa, tập trung vào các lĩnh vực phù hợp với ưu tiên chung của hai nước như năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

Vướng mắc về xúc tiền đầu tư, gọi điện thẳng cho Phó Thủ tướng

Làm việc với Nghị sĩ quốc hội, Quốc vụ khanh Bộ Hợp tác kinh tế và phát triển Đức Hans Joachim Fuchtel, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng nhấn mạnh: Việt Nam ưu tiên phát triển hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và đề nghị Đức hỗ trợ Việt Nam trong việc phát triển đường cao tốc, đặc biệt là tuyến cao tốc Bắc - Nam; phát triển đường sắt tốc độ cao; mở rộng, xây mới các cảng hàng không; nâng cấp hệ thống cảng biển.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng và Quốc vụ khanh Bộ Hợp tác kinh tế và phát triển Đức cũng đã thảo luận các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, mở rộng việc cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án đào tạo nghề theo mô hình song hành, năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió…) và môi trường (xử lý rác thải, bảo vệ đường bờ biển…) của Việt Nam. Cung cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong đó có sử dụng công nghệ Đức.

Phó Thủ tướng khẳng định: Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực triển khai nhiều biện pháp tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có Đức hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.

Tại cuộc gặp đại diện cộng đồng DN Việt Nam tại Đức, Phó Thủ tướng nhất trí cao với việc các DN của người Việt tại Đức chủ động, tích cực hơn trong việc làm cầu nối thu hút đầu tư từ Đức nói riêng, châu Âu nói chung về Việt Nam.

Đồng thời đề nghị với các doanh nhân nếu gặp khó khăn, vướng mắc gì trong quá trình xúc tiến đầu tư về nước cứ gọi điện thẳng vào số điện thoại của Phó Thủ tướng để được giải quyết.

Tại thành phố Munich, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng và đoàn công tác Chính phủ đã làm việc với Tập đoàn Siemens; thăm nhà máy sản xuất khu công nghiệp điện năng tái tạo; khảo sát khu công nghiệp và khu công trình cơ sở hạ tầng năng lượng.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 98,300 ▲600K 100,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 98,300 ▲600K 100,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 98,300 ▲600K 100,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 98,100 ▲600K 99,600 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 98,000 ▲600K 99,500 ▲300K
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
TPHCM - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.900 ▲300K 100.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.800 ▲300K 100.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 97.200 ▲300K 99.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 97.000 ▲300K 99.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.950 ▲220K 75.450 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.380 ▲170K 58.880 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.420 ▲130K 41.920 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.570 ▲280K 92.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.890 ▲180K 61.390 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.910 ▲190K 65.410 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.920 ▲200K 68.420 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.300 ▲110K 37.800 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.780 ▲100K 33.280 ▲100K
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,690 ▲40K 10,040 ▲30K
Trang sức 99.9 9,680 ▲40K 10,030 ▲30K
NL 99.99 9,690 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,820 ▲40K 10,050 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,820 ▲40K 10,050 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,820 ▲40K 10,050 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Cập nhật: 09/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 14989 15251 15843
CAD 17749 18023 18654
CHF 30380 30755 31405
CNY 0 3358 3600
EUR 28148 28414 29460
GBP 32622 33007 33972
HKD 0 3220 3424
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 14091 14681
SGD 18739 19016 19556
THB 661 724 779
USD (1,2) 25749 0 0
USD (5,10,20) 25788 0 0
USD (50,100) 25816 25850 26182
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,923 33,012 33,884
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 30,361 30,456 31,314
JPY 175.19 175.5 183.33
THB 711.22 720.01 769.86
AUD 15,323 15,379 15,798
CAD 18,029 18,087 18,579
SGD 18,930 18,989 19,596
SEK - 2,562 2,653
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,776 3,906
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,502 3,597
RUB - - -
NZD 14,081 14,211 14,627
KRW 16.29 16.99 18.26
EUR 28,227 28,250 29,457
TWD 710.83 - 860.51
MYR 5,412.66 - 6,108.19
SAR - 6,810.43 7,168.34
KWD - 82,098 87,405
XAU - - 99,600
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26180
AUD 15171 15271 15841
CAD 17916 18016 18567
CHF 30426 30456 31351
CNY 0 3505.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28214 28314 29191
GBP 32847 32897 34015
HKD 0 3320 0
JPY 175.93 176.43 182.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14176 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18867 18997 19728
THB 0 690.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,182
USD20 25,870 25,920 26,182
USD1 25,870 25,920 26,182
AUD 15,238 15,388 16,460
EUR 28,388 28,538 29,721
CAD 17,879 17,979 19,301
SGD 18,959 19,109 19,587
JPY 176.1 177.6 182.27
GBP 32,981 33,131 33,999
XAU 9,828,000 0 10,052,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 12:00