Gạo hữu cơ Quảng Trị có 2 chất đắt gấp 30.000 lần vàng ròng

05:56 | 04/08/2019

710 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 3/8, tại Hà Nội, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Nam (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) tổ chức họp báo công bố hai hợp chất Momilactone A (MA) và Momilactone B (MB) có trong gạo canh tác theo quy trình công nghệ phân bón Ong Biển.

Tại buổi họp báo, PGS Trần Đăng Xuân - Trưởng phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật và Hóa sinh (Đại học Hiroshima, Nhật Bản) cho biết ông đã làm xét nghiệm các chỉ tiêu và phát hiện gạo hữu cơ Ong Biển Quảng Trị và nhận thấy không những gạo sạch mà còn đạt cả 545 chỉ tiêu về chất lượng. Không chỉ vậy, hai hợp chất Momilactone A và Momilactone B (MA và MB) có tác dụng chống tiểu đường, béo phì, cũng như bệnh gút còn được tìm thấy trong gạo hữu cơ Quảng Trị.

gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong
Phát hiện 2 chất quý hơn vàng trong gạo Quảng Trị.

Điều đặc biệt, theo PGS Trần Đăng Xuân, 2 hợp chất Hợp chất Momilactone A và Momilactone B có trong gạo hữu cơ Quảng Trị này còn quý và đắt hơn vàng gấp 30.000 lần. Bởi, theo kết quả bước đầu, hợp chất Momilactone A bằng 100, hợp chất Momilactone B bằng 50. Trong khi đó các loại lúa gạo đặc sản mà trường đại học Hiroshima đã từng kiểm chứng của 2 hợp chất trên chỉ được 1%.

2 hợp chất Hợp chất Momilactone A và Momilactone B trước đó từng được trang điện tử Carbosynth.com, một công ty chuyên về các sản phẩm hóa sinh nổi tiếng của Anh, bán với giá 1.25 triệu USD cho 1g (đắt gấp 30.000 lần giá trị 1g vàng).

Ông Trần Ngọc Nam, Tổng giám đốc công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Nam, cho biết năm 2016, với mong muốn tạo ra được sản phẩm nông sản sạch, thân thiện môi trường, bảo đảm quyền của người tiêu dùng, sức khỏe cho cộng đồng, ông đã quyết định liên kết với bà con nông dân ở Quảng Trị, Thái Bình, một số tỉnh ở ĐBSCL để xây dựng chuỗi sản xuất lúa gạo hữu cơ bằng công thức “bón phân và tưới nước”.

Theo mô hình này, trong quá trình trồng và chăm sóc, nông dân ở các hợp tác xã sản xuất tại Quảng Trị chỉ sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh Ong Biển được sản xuất tại nhà máy ở Bà Rịa - Vũng Tàu và tưới nước. Tuyệt đối không sử dụng bất cứ loại thuốc bảo vệ thực vật cũng như bất cứ loại phân hóa học nào.

"Mô hình chuỗi liên kết này đến nay đã thực hiện được khoảng 3 năm và cho thấy hiệu quả rõ rệt. Năng suất lúa ổn định, khi thu hoạch lúa của bà con nông dân xã viên được doanh nghiệp thu mua luôn tại chân ruộng với giá thành đã được doanh nghiệp ký kết trước đó"- ông Nam cho hay.

Theo ông Nam, nông dân trồng lúa hữu cơ do công ty không lo đầu ra cho sản phẩm, thu nhập cao sau khi đã trừ đi các chi phí phân, giống. Không chỉ giúp bà con nông dân Quảng Trị có cuộc sống ổn định hơn, gạo sản xuất ra được doanh nghiệp và chính quyền địa phương xây dựng thương hiệu gạo hữu cơ Ong Biển trồng ở Quảng Trị (hay còn gọi là Gạo hữu cơ Quảng Trị).

"Hiện tại, Quảng Trị đã có 200 ha lúa được trồng theo mô hình gạo hữu cơ Ong Biển. Công ty cam kết mua của nông dân cao hơn giá thị trường 30%, cam kết năng suất lúa đạt 5 tấn/ha trở lên, không đạt công ty bù vào cho nông dân"- đại diện lãnh đạo công ty nói tại buổi họp báo.

Tùng Dương (TH)

gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong

Xuất khẩu nông sản thu về hơn 1,6 tỷ USD trong tháng 7
gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong

Nhiều dư địa cho trái chuối Việt Nam xuất khẩu
gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong

Đầu tư công nghệ sau thu hoạch, nông sản Việt mới hấp dẫn được thị trường xuất khẩu
gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong

Các FTA sẽ mang đến sự chuyển động mạnh mẽ cho ngành chế biến nông sản
gao huu co quang tri co 2 chat dat gap 30000 lan vang rong

Giải pháp cứu cánh cho nông dân khi nông sản rớt giá

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 07:45