Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc

09:08 | 23/03/2023

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rạng sáng nay (theo giờ Việt Nam), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất thêm 0,25%, đồng thời cho biết các đợt tăng lãi suất sắp kết thúc.

Fed tăng lãi suất thêm 0,25%

Đúng như dự báo, trong cuộc họp kết thúc ngày 22/3, tức rạng sáng ngày 23/3 (theo giờ Việt Nam), Ủy ban Thị trường mở Liên bang Mỹ (FOMC) đã tăng lãi suất thêm 0,25%, nâng phạm vi lãi suất quỹ liên bang lên 4,75-5%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 9 kể từ tháng 3/2022 của Fed.

Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc - 1
Theo ông Powell, vẫn còn một chặng đường dài gập ghềnh phía trước để đưa lạm phát trở lại mức 2% (Ảnh: Reuters).

Cùng với việc tăng lãi suất, FOMC cũng lưu ý rằng họ không chắc có tiếp tục tăng lãi suất trong tương lai hay không và điều đó sẽ phụ thuộc phần lớn vào dữ liệu sắp tới.

"Ủy ban sẽ theo dõi chặt chẽ thông tin sắp tới và đánh giá tác động đối với chính sách tiền tệ", FOMC tuyên bố sau cuộc họp và dự báo có thể cần một vài sự điều chỉnh chính sách bổ sung để đạt được lập trường của chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.

Cách diễn đạt này khác với những tuyên bố trước đó và thể hiện rằng "sự gia tăng liên tục" sẽ phù hợp để giảm lạm phát.

Một số người cho rằng nhận xét của Chủ tịch Fed Jerome Powell có nghĩa là ngân hàng trung ương có thể sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất, trong khi cuộc chiến lạm phát vẫn chưa kết thúc. Theo ông, "vẫn còn một chặng đường dài gập ghềnh phía trước để đưa lạm phát trở lại mức 2%".

FOMC cho biết: "Hệ thống ngân hàng Mỹ hoạt động tốt và linh hoạt. Những diễn biến gần đây có thể dẫn đến các điều kiện tín dụng chặt chẽ hơn với các hộ gia đình và doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, việc tuyển dụng và lạm phát. Mức độ của những tác động này là không chắc chắn. Ủy ban vẫn rất chú ý đến rủi ro lạm phát".

Tại cuộc họp báo, Chủ tịch Fed cũng cho biết việc sử dụng từ cách diễn đạt khác trong tuyên bố là vì Fed không chắc chắn về tác động của các sự vụ ngân hàng gần đây tới nền kinh tế. Ông Powell cho biết FOMC đã cân nhắc tạm dừng tăng lãi suất do khủng hoảng ngân hàng, nhưng cuối cùng nhất trí nâng lãi suất do dữ liệu về lạm phát và thị trường lao động.

"Chúng tôi cam kết khôi phục sự ổn định về giá cả và sẽ đưa lạm phát giảm xuống mức 2% theo thời gian. Điều quan trọng là chúng ta phải duy trì niềm tin đó bằng hành động cũng như lời nói của mình", ông Powell nói.

Với lần tăng này, phạm vi lãi suất chuẩn của Fed được nâng lên 4,75%-5%. Đây là mức lãi suất vay qua đêm giữa các ngân hàng thương mại, nhưng cũng sẽ tác động mạnh mẽ tới các khoản nợ tiêu dùng như vay thế chấp, vay mua xe và thẻ tín dụng.

Trong biểu đồ thể hiện dự báo của các quan chức Fed về lãi suất cho thấy lãi suất đang ở mức cao nhất là 5,1%. Con số này không thay đổi so với dự báo tháng 12 và cho thấy phần lớn các quan chức chỉ mong đợi một đợt tăng lãi suất nữa. Và trong 18 quan chức Fed, có 7 người dự báo lãi suất đỉnh sẽ cao hơn 5,1%.

Các dự báo về lãi suất trong hai năm tới cũng cho thấy sự bất đồng giữa các thành viên, thể hiện qua khoảng cách rộng giữa các điểm dự báo. Tuy nhiên, trung bình của các ước tính chỉ ra rằng Fed có thể giảm lãi suất 0,8% vào năm 2024 và giảm 1,2% trong năm 2025. Tuyên bố này cũng hoàn toàn không đề cập tới tác động của cuộc chiến Nga-Ukraine.

Dự báo lạm phát ở mức 3,3% trong năm 2023

Tại cuộc họp lần này, các quan chức cũng điều chỉnh dự báo về kinh tế. Họ tăng nhẹ dự báo lạm phát năm 2023 lên mức 3,3%, cao hơn mức 3,1% được dự báo vào tháng 12. Dự báo về tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,5%, trong khi triển vọng GDP giảm xuống 0,4%.

Các dự báo được đưa ra trong bối cảnh nhiều biến động. Bất chấp cuộc khủng hoảng ngân hàng và những kỳ vọng không ổn định xoay quanh chính sách tiền tệ, thị trường vẫn giữ được đà tăng. Tuần qua, Dow Jones tăng khoảng 2%, trong khi lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng khoảng 0,2% so với cùng kỳ

Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cũng đã tăng 0,6% trong tháng 1 và tăng 5,4% so với năm trước. Con số này cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương và dữ liệu đã khiến Powell cảnh báo rằng lãi suất có thể sẽ tăng hơn dự kiến.

Fed nâng lãi suất trong bối cảnh bất ổn về tình hình của ngành ngân hàng toàn cầu. Sự sụp đổ của Silicon Valley Bank (SVB), Signature Bank, Silvergate Bank... và các vấn đề về vốn tại Credit Suisse đã làm dấy lên lo ngại về tình trạng của ngành này.

Các thị trường tài chính và sàn giao dịch chứng khoán đã có phản ứng với các quyết định của Fed. Hầu hết các mã chứng khoán chủ chốt đều giảm điểm. Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/3, chỉ số Dow Jones giảm hơn 530 điểm xuống 32.030 điểm. S&P 500 giảm 66 điểm xuống còn 3.937 điểm và Nasdaq Composite cũng giảm 190 điểm về mốc 11.670 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/OunceGiá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/Ounce
Giá xăng dầu hôm nay (23/3): Lo ngại suy thoái, khủng hoảng khiến giá dầu thô giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay (23/3): Lo ngại suy thoái, khủng hoảng khiến giá dầu thô giảm mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 03:00