Giá xăng dầu hôm nay (23/3): Lo ngại suy thoái, khủng hoảng khiến giá dầu thô giảm mạnh

07:30 | 23/03/2023

5,412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi tăng nhẹ vào cuối phiên giao dịch ngày 22/3, giá dầu hôm nay đã quay đầu giảm mạnh khi thị trường dấy lên nhiều lo ngại về một cuộc suy thoái, khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ sau khi Fed thông báo tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp.
cuoi-tuan-gia-dau-giam-soc
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/OunceGiá vàng hôm nay (23/3): Fed tăng lãi suất, tâm lý rủi ro lại khiến giá vàng phi mã, dự báo lên tới 2.500 USD/Ounce

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 70,06 USD/thùng, giảm 0,84 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 75,58 USD/thùng, giảm 0,80 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh trong bối cảnh Fed vừa thông báo về quyết định tăng lãi suất thêm 25 điểm phần trăm, đưa mặt bằng lãi suất lên mức 4,75 – 5%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 9 liên tiếp của Fed nhằm mục tiêu hạ nhiệt lạm phát.

Nhiều chuyên gia lo ngại, quyết định này của Fed sẽ đẩy nền kinh tế Mỹ sớm rơi vào trạng thái suy thoái, đặt nhiều ngân hàng vào nguy cơ phá sản hơn bởi nó sẽ làm gia tăng áp lực chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất, chi phí lãi vay của nền kinh tế.

Triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ cũng khá mong manh và lạm phát Mỹ tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn còn cách rất xa mức mục tiêu 2% mà Fed đặt ra.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do thị trường ghi nhận thông tin dự trữ dầu thô Mỹ lên mức cao nhất 22 tháng. Cụ thể, theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần trước đã tăng 1,1 triệu thùng. Còn theo Oilprice, dự trữ dầu thô của Mỹ ở mức 481,2 triệu thùng vào cuối tuần trước, cao hơn khoảng 8% so với mức trung bình của 5 năm vào thời điểm này trong năm.

Nhu cầu năng lượng, đặc biệt là ở châu Âu, đã không “nóng” như kỳ vọng khi mà thời tiết của khu vực này khá ôn hòa và nguồn dự trữ khí đốt đang dồi dào.

Các thỏa thuận hợp tác năng lượng giữa Nga và Trung Quốc vừa đạt được, đặc biệt là trong việc triển khai các dự án đường ống khí đốt, cũng là tác nhân khiến giá dầu đi xuống.

Ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 23/3 cũng được hỗ trợ bởi đồng USD mất giá mạnh.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.022 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.038 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.302 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.462 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.479 đồng/kg.

Hà Lê

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung QuốcTin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023
Xuất khẩu dầu thô của Mỹ sang châu Âu đạt mức cao kỷ lụcXuất khẩu dầu thô của Mỹ sang châu Âu đạt mức cao kỷ lục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00