EVN tiên phong trong chuyển đổi số

20:09 | 24/12/2019

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Là một trong những đơn vị tiên phong thực hiện chuyển đổi số, EVN không tự hài lòng mà vẫn đang tiếp tục đặt ra các mục tiêu lớn, chinh phục các thử thách lớn để thực hiện cách mạng số trong toàn Tập đoàn.

Tiên phong tạo ra khác biệt

EVN là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam đã sử dụng thành công hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc, đồng thời là đơn vị duy nhất tính tới nay không phải là cơ quan cung cấp dịch vụ công, nhưng đã hoàn thành dịch vụ trực tuyến tương đương dịch vụ công cấp độ 4 - cấp độ cao nhất. Đặc biệt, là một trong những đơn vị đầu tiên được Chính phủ cho phép được góp mặt trên Cổng dịch vụ công quốc gia ngay từ giai đoạn đầu.

Theo Phó Tổng giám đốc EVN Võ Quang Lâm, thực chất việc chuyển đổi số rất phức tạp và cơ bản là không có đường đi định sẵn. Vì vậy, mỗi DN, tổ chức, phải tự tìm con đường riêng. Với EVN, hành trình chuyển đổi số được bắt đầu rất sớm, cách đây khoảng 20 năm, với bước “đột phá” đầu tiên trong lĩnh vực Văn phòng điện tử. EVN đã nhanh chóng đưa các ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực chủ yếu: Sản xuất, vận hành, truyền tải, quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh - dịch vụ khách hàng. Việc chuyển đổi số được thực hiện theo 2 mục tiêu rõ ràng: Thứ nhất, hướng tới cung cấp dịch vụ điện một cách hiện đại, công khai, minh bạch, dễ dàng và thuận tiện cho người dân; thứ hai, trong nội bộ EVN, phải hỗ trợ nâng cao hiệu quả SXKD, đầu tư xây dựng và quản trị Tập đoàn.

EVN tiên phong trong chuyển đổi số
Lưới điện được vận hành tự động hóa tại Trung tâm điều khiển xa PC Đà Nẵng

Tại EVN, quá trình chuyển đổi số được thực hiện triệt để với quyết tâm cao của lãnh đạo, đặc biệt là từ Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc Tập đoàn. Trong bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay, xuất hiện nhiều công nghệ mới, phù hợp với các yêu cầu về ứng dụng CNTT của EVN. “Tập đoàn đã đặt ra yêu cầu, phải sử dụng công nghệ tốt nhất; phải làm sao để việc ứng dụng trở nên đơn giản, thuận tiện, bất cứ người lao động ở vị trí công việc nào của Tập đoàn cũng có thể sử dụng phần mềm một cách hiệu quả” - Phó Tổng giám đốc EVN Võ Quang Lâm nhấn mạnh.

“Hệ sinh thái số” - mục tiêu của 2025

Tiếp tục tiến trình chuyển đổi số, tháng 10/2019, HĐTV EVN đã thông qua định hướng kế hoạch phát triển CNTT giai đoạn 2019 - 2025. Ông Nguyễn Xuân Tuấn, Trưởng ban Viễn thông & CNTT EVN cho biết, mục tiêu chung được Tập đoàn đặt ra là, đến năm 2025, cơ bản hoàn thiện ứng dụng các thành quả của cuộc CMCN 4.0, xây dựng và phát triển hệ thống CNTT của EVN hiện đại, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của hoạt động điều hành SXKD, quản trị doanh nghiệp, vận hành thị trường điện, điều hành/vận hành hệ thống điện. Cũng đến năm 2025, hệ thống CNTT của EVN trở thành “hệ sinh thái số”, trong đó, nhất thiết phải thống nhất mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống CNTT phù hợp với lộ trình chuyển đổi số của EVN (bao gồm cả phần cứng và phần mềm); chuẩn hóa tiêu chuẩn công nghệ, cấu trúc dữ liệu đảm bảo tính tích hợp và mở rộng trong tương lai.

Mục tiêu là rất lớn, nhưng rào cản cũng không ít. Với đặc thù là đơn vị cung cấp dịch vụ điện cho hơn 96 triệu dân, việc chuyển đổi số của EVN càng phức tạp, áp lực lớn hơn, vì mọi ứng dụng công nghệ của EVN đều trực tiếp, hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cung ứng điện, dịch vụ điện. Thực tế, việc triển khai các ứng dụng KHCN không phải lúc nào cũng có hiệu quả ngay. Có những thời điểm, các hệ thống phần mềm của Tập đoàn bị chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, thống nhất, chưa tích hợp toàn diện, không tận dụng, khai thác được nguồn dữ liệu.

Nhận rõ được các yếu tố này, giai đoạn 2019 - 2025, Tập đoàn sẽ khắc phục mô hình kiến trúc tổng thể CNTT phân tán với định hướng xây dựng 4 lớp kiến trúc CNTT. EVN sẽ tập trung ứng dụng triệt để và hiệu quả công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big data), Blockchain, trục tích hợp dịch vụ ESB, công nghệ ảo hóa, trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ phân tích dữ liệu báo cáo thông minh (BI) và các tiêu chuẩn quốc tế... vào các lĩnh vực hoạt động. Đồng thời, ứng dụng các mô hình và các giải pháp tổng thể cho việc chuyển đổi số của Tập đoàn; phát triển các sản phẩm dịch vụ, mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số, thiết lập nền tảng hạ tầng IoT (Internet vạn vật) dùng chung…

EVN cũng hướng tới hoàn thành nâng cấp các phần mềm hiện hữu, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ điện tương đương dịch vụ hành chính công cấp độ 4 trong năm 2020. Trong giai đoạn 2019 - 2025, Tập đoàn sẽ hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung dựa trên các phần mềm lõi của Tập đoàn; hoàn thiện Văn phòng điện tử; ứng dụng công nghệ đo đếm thông minh; phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, tạo ra nội lực đủ mạnh, thực hiện cuộc cách mạng số trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

“Trong các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, EVN đã sớm quan tâm đến chuyển đổi số; có nhận thức và tầm nhìn trước về lĩnh vực này. Tôi đánh giá rất cao sự quyết tâm và tầm nhìn của lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam khi đã xây dựng được hệ thống CNTT tổng thể, thông suốt và có sự tích hợp liên tục từ cơ quan Tập đoàn đến đơn vị, phục vụ tốt các hoạt động quản lý, SXKD”.

(Ông Vũ Kiêm Văn - Phó Tổng thư ký Hội Truyền thông số, Phó Trưởng ban Thường trực Ban tổ chức Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2019)

Mô hình kiến trúc CNTT 4 lớp của EVN, định hướng năm 2025:

EVN tiên phong trong chuyển đổi số

Minh Anh

EVN hoàn thành đưa tất cả các dịch vụ điện mức độ 4 kết nối Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Tuần lễ hồng EVN lần thứ V: Vạn trái tim - Một tấm lòng
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng: Phải đảm bảo an ninh năng lượng, không để thiếu điện trong bất cứ hoàn cảnh nào
EVN “thắp sáng niềm tin” trong nhân dân
EVN kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00