EuroCham lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam

17:26 | 09/11/2021

3,686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có hơn nửa số lãnh đạo các doanh nghiệp EU dự đoán triển vọng kinh tế Việt Nam sẽ ổn định và cải thiện trong quý tới.

Lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu đang bày tỏ sự lạc quan hơn về môi trường kinh doanh của Việt Nam sau khi giãn cách xã hội kết thúc, bắt đầu giai đoạn "bình thường mới" của thương mại và đầu tư...

Dấu hiệu tích cực và tâm lý lạc quan đã được thể hiện trong Chỉ số Môi trường Kinh doanh EuroCham quý 3 (Business Climate Index - BCI), một thước đo thường xuyên về nhận thức của lãnh đạo các doanh nghiệp của Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (“EuroCham”).

EuroCham lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Nhà đầu tư châu Âu đánh giá cao khả năng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong bình thường mới.

Kết quả BCI mới nhất chứng kiến mức tăng nhẹ nhưng đáng khích lệ, với 18,3 điểm phần trăm, tăng ba điểm từ mức điểm thấp kỷ lục là 15 điểm phần trăm được ghi nhận trong thời kỳ khó khăn nhất của đợt dịch lần thứ tư hồi tháng 9.

Mặc dù chỉ số vẫn ở mức thấp, song BCI đã ghi nhận những cải thiện về triển vọng kinh tế của Việt Nam. Hiện có gần một nửa số lãnh đạo các doanh nghiệp và nhà đầu tư (49%) dự đoán triển vọng kinh tế sẽ ổn định và cải thiện trong quý tới, so với chưa đầy 1/5 (19%) được ghi nhận trong quý 2.

Tuy nhiên, lãnh đạo các doanh nghiệp vẫn thận trọng về việc tuyển dụng nhân sự, đầu tư và dự báo lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty đang áp dụng cách tiếp cận “chờ đợi và xem xét” để bố trí nhân sự, với khoảng 1/5 số người tham gia khảo sát cho biết họ có dự định tuyển dụng thêm nhân công trong vòng 3 tháng tới.

Tương tự, tỷ lệ các doanh nghiệp có kế hoạch duy trì hoặc tăng vốn đầu tư trong quý 4 (69%) chỉ cao hơn hai điểm so với quý trước, với dự báo doanh thu cũng tăng.

Trong khi đó, khoảng một nửa số công ty tham gia khảo sát vẫn đang hoạt động ở tần suất thấp so với thời điểm trước đại dịch, trong khi việc hạn chế đi lại kéo dài và tình trạng thiếu nhân sự tiếp tục ảnh hưởng đến 2/3 số công ty.

Điều này cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết nếu Việt Nam muốn phát huy hết tiềm năng của mình trong thương mại và đầu tư sau đại dịch.

Ông Alain Cany, Chủ tịch EuroCham, cho biết mặc dù BCI vẫn ở mức thấp, nhưng điều quan trọng nhất là chỉ số hiện đang có xu hướng dịch chuyển theo hướng tích cực. Với việc đại dịch hiện đã được kiểm soát ở Việt Nam, sự lạc quan của lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu sẽ tiếp tục tăng khi các công ty trở lại hoạt động bình thường và niềm tin của người tiêu dùng tăng lên.

“Tuy nhiên, bất chấp những tiến triển tích cực này, lãnh đạo các doanh nghiệp vẫn đang gặp phải những thách thức trong hoạt động thương mại của mình. Với 2/3 số công ty đang chịu tác động của việc hạn chế di chuyển và tình trạng thiếu người lao động, cho thấy nhu cầu cấp thiết phải tăng tốc việc cho phép các chuyên gia nước ngoài đã tiêm chủng đầy đủ được bắt đầu công việc sớm và đẩy nhanh tiến trình tiêm chủng cho người lao động trong nước”, ông Alain Cany nói thêm.

Bình luận về kết quả BCI, Giám đốc điều hành YouGov Việt Nam ông Thue Quist Thomasen, cho biết, đằng sau kết quả BCI là một xu hướng mới đầy thú vị. Trong khi niềm tin vào triển vọng đối với môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có một sự gia tăng nhỏ nhưng đáng khích lệ thì các công ty lại lưỡng lự hơn một chút khi nói đến hoạt động của công ty mình.

"Điều này cho thấy rằng các lãnh đạo doanh nghiệp đang chờ xem các điều kiện và quy định trong điều kiện "bình thường mới" diễn ra như thế nào trước khi đưa ra các cam kết quan trọng về các dự án đầu tư hoặc kế hoạch tuyển dụng. Dữ liệu mới nhất sẽ cung cấp cho chúng tôi cơ sở để lạc quan nhưng cũng thận trọng trong những tháng tới”, ông Thue Quist Thomasen chia sẻ.

P.V

EuroCham phát động chiến dịch “Hồi sinh nhịp thở” ủng hộ trang thiết bị y tế thiết yếu cho Việt Nam EuroCham phát động chiến dịch “Hồi sinh nhịp thở” ủng hộ trang thiết bị y tế thiết yếu cho Việt Nam
Đến lượt EuroCham muốn tự bỏ tiền tiêm vắc xin Covid-19 Đến lượt EuroCham muốn tự bỏ tiền tiêm vắc xin Covid-19
Doanh nghiệp châu Âu đánh giá cao các biện pháp chống dịch Covid-19 của Việt Nam Doanh nghiệp châu Âu đánh giá cao các biện pháp chống dịch Covid-19 của Việt Nam
Việt Nam đang có vị thế rất lớn thu hút đầu tư FDI Việt Nam đang có vị thế rất lớn thu hút đầu tư FDI

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 06:00