Đến lượt EuroCham muốn tự bỏ tiền tiêm vắc xin Covid-19

15:56 | 28/05/2021

1,018 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngay sau khi AmCham tuyên bố sẵn sàng bỏ chi phí để tiêm vắc sin Covid-19, các doanh nghiệp châu Âu EuroCham cũng phát thông cáo muốn tự bỏ tiền tiêm vắc xin cho nhân viên.

Tuần qua, EuroCham đã tiến hành lấy ý kiến các doanh nghiệp thành viên về cách thức mà khu vực tư nhân có thể hỗ trợ chương trình tiêm chủng của Chính phủ, đồng thời khảo sát về ảnh hưởng của đại dịch lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đến lượt EuroCham muốn tự bỏ tiền tiêm vắc xin Covid-19
Chủ tịch EuroCham Alain Cany.

Trong một thông báo mới phát đi, Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) bày tỏ nguyện vọng tự bỏ tiền ra mua vắc xin phòng dịch Covid-19 để tiêm cho nhân viên và kêu gọi đẩy nhanh tiến trình tiêm vắc xin ngừa Covid-19 trong bối cảnh Việt Nam đang bùng phát làn sóng dịch lần thứ tư.

EuroCham ủng hộ mục tiêu đầy tham vọng của Chính phủ Việt Nam là tiêm chủng cho 75% dân số. Hành động này là cần thiết nhằm khai thông thương mại và đầu tư quốc tế, yếu tố vốn rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu kêu gọi Chính phủ đi xa hơn và nhanh hơn, khai thác sức mạnh của khối doanh nghiệp tư nhân, cho phép các công ty tự bỏ chi phí để thực hiện tiêm chủng cho nhân viên của họ.

Theo kết quả điều tra của EuroCham, cứ 5 người được hỏi thì 4 người (79%) đồng ý rằng các doanh nghiệp nên tham gia hỗ trợ để nhân viên của họ được tiêm vắc xin ngừa Covid-19. "Điều này sẽ làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời, giúp đẩy nhanh quá trình tiêm chủng của Chính phủ" - Thông cáo của EuroCham chỉ rõ.

Mặt khác, các thành viên EuroCham cũng đề nghị Chính phủ nới lỏng các quy định về cách ly đối với các nhà đầu tư và chuyên gia nước ngoài đã được tiêm phòng tại nước sở tại. Theo khảo sát của EuroCham, có tới hơn 2/3 lãnh đạo doanh nghiệp thành viên thực hiện khảo sát (70%) cho biết, công ty của họ phải đối mặt với nhiều trở ngại đối với các quy định hiện tại. Trong khi đó, 79% cho rằng quy định thời gian cách ly 3 tuần sẽ dẫn đến việc có ít chuyên gia đến Việt Nam làm việc hơn.

Theo EuroCham, điều này có thể ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty phụ thuộc vào những vị trí kỹ thuật thiết yếu. Bởi vậy, 81% thành viên EuroCham cho rằng Chính phủ nên giảm các quy định về cách ly đối với các chuyên gia nước ngoài và gia đình đã được tiêm chủng xuống còn tối đa một tuần và đơn giản hóa các thủ tục.

Theo EuroCham, Việt Nam là một trong những nước đi đầu trên thế giới trong việc ngăn chặn sự lây lan của đại dịch Covid-19. Việc nhanh chóng đóng cửa biên giới cùng các biện pháp cách ly nghiêm ngặt và giãn cách xã hội tại các tỉnh, thành phố khiến sự lây lan dịch bệnh ở mức thấp, cho phép các hoạt động kinh doanh trong nước vẫn được duy trì.

Chủ tịch EuroCham Alain Cany khẳng định, khu vực tư nhân - bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài - có thể giúp đẩy nhanh các nỗ lực tiêm chủng của Việt Nam. Đại diện EuroCham nhấn mạnh: "Các doanh nghiệp của chúng tôi có thể cung cấp các thiết bị hàng đầu trên thế giới và cả chuyên môn quốc tế cần thiết nhằm phục vụ cho chương trình tiêm chủng hàng loạt thành công. Do đó, lộ trình phục hồi của Việt Nam nên khai thác sự đóng góp của các doanh nghiệp châu Âu. Nhưng kế hoạch cần phải được thực hiện ngay bây giờ để chúng ta có thể bắt đầu hành động ngay khi có vắc xin".

P.V

Vietcombank tài trợ 40 tỷ đồng trong đợt cao điểm quyên góp ủng hộ, phòng chống dịch COVID-19 Vietcombank tài trợ 40 tỷ đồng trong đợt cao điểm quyên góp ủng hộ, phòng chống dịch COVID-19
Chủ tịch Quốc hội: Dịch căng, xét nghiệm kém, lại Chủ tịch Quốc hội: Dịch căng, xét nghiệm kém, lại "né" mua sắm vì sợ sai!
Thần tốc sàng lọc các trường hợp nghi mắc COVID-19 tại Bắc Giang, Bắc Ninh Thần tốc sàng lọc các trường hợp nghi mắc COVID-19 tại Bắc Giang, Bắc Ninh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 10:00