EU phê duyệt thêm 5,2 tỷ USD cho các dự án hydro xanh

14:49 | 03/10/2022

864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành công nghiệp hydro xanh vốn có tính cạnh tranh cao của châu Âu vừa có thêm một sự thúc đẩy nhờ vào nguồn kinh phí của EU.
EU phê duyệt thêm 5,2 tỷ USD cho các dự án hydro xanh

Khu vực này đã tạo dựng được tên tuổi của mình bằng cách thành lập một số nhà máy hydro xanh lớn và phát triển thị trường cho nguồn năng lượng tái tạo khi các khu vực khác phải nỗ lực để có được các dự án hydro xanh.

Các chính sách cải tiến đối với sản xuất hydro xanh dự kiến ​​sẽ hỗ trợ phát triển ngành hơn nữa, mặc dù Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vẫn hoài nghi về tham vọng của EU đối với các chỉ tiêu vào năm 2030.

Trong tháng này, Ủy ban châu Âu (EC) đã phê duyệt 5,2 tỷ USD tài trợ công cho các dự án hydro trên toàn khu vực. Khoản đầu tư này dự kiến ​​sẽ thu hút thêm 6,8 tỷ USD nguồn vốn tư nhân. EU cho biết 13 quốc gia thành viên sẽ cung cấp vốn cho một dự án mang tên IPCEI Hy2Use, sẽ hỗ trợ 29 doanh nghiệp trên 35 dự án. Nó sẽ giúp phát triển "máy điện phân quy mô lớn và cơ sở hạ tầng giao thông, để sản xuất, lưu trữ và vận chuyển hydro carbon thấp và tái tạo".

Mặc dù khoản đầu tư bao gồm tất cả các loại hydro - từ xám và nâu đến xanh lá cây, song được cho là sẽ tập trung khuyến khích sản xuất hydro xanh trên toàn khu vực.

Phó Chủ tịch của EC, Margrethe Vestager, hy vọng khoản tài trợ sẽ tăng thêm 3,5 GW công suất điện phân. Điều này đồng nghĩa với "sản lượng khoảng 340.000 tấn hydro carbon thấp và tái tạo mỗi năm".

Khoản đầu tư mới sẽ đóng góp vào mục tiêu của EC về công suất máy điện phân hydro 80 GW ở châu Âu vào năm 2030.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cũng nêu rõ mục tiêu của EC là sản xuất 10 triệu tấn hydro tái tạo ở EU mỗi năm vào năm 2030. Bà nói thêm: "Để đạt được điều này, chúng ta phải tạo ra một thị trường cho hydro, để thu hẹp khoảng cách đầu tư và kết nối cung cầu trong tương lai. Một số dự án hydro xanh đang được tiến hành trong khu vực, với một số nhà máy điện phân quy mô lớn bắt đầu hoạt động từ năm 2024-2026 và nhiều hơn nữa sẽ đến trong giai đoạn 2026-2027".

Các Các "ông lớn" dầu khí nhắm tới năng lượng xanh
Sasol phát triển nhanh hydro xanh để cung cấp cho thị trường châu Âu Sasol phát triển nhanh hydro xanh để cung cấp cho thị trường châu Âu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45