Các "ông lớn" dầu khí nhắm tới năng lượng xanh

07:00 | 09/09/2022

729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Shell đang tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi năng lượng đầy tham vọng sang năng lượng xanh. TotalEnergies đang đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh với các hoạt động ít tác động tới môi trường, đầu tư vào năng lượng tái tạo. BP đã mua lại dự án năng lượng tái tạo lớn nhất trên thế giới...
Các

Điện gió và mặt trời là 2 nguồn điện sạch phát triển mạnh nhất, đạt thị phần 1/10 lượng điện toàn cầu vào năm 2021

Nhiều quốc gia đang hướng tới một tương lai mà năng lượng sạch đóng vai trò trung tâm trong bối cảnh phát thải khí nhà kính và các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng. Trong đó, các “ông lớn” dầu khí đóng vai trò tiên phong trong quá trình dịch chuyển từ năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh.

Shell

Nhắc tới Shell plc, nhiều người thường liên tưởng đến công ty cung cấp dầu và khí đốt. Tuy nhiên, theo xu hướng chuyển dịch năng lượng, công ty có trụ sở tại London (Anh) cũng đang tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi năng lượng đầy tham vọng sang năng lượng xanh.

Cũng như nhiều “ông lớn” dầu khí khác, Shell hướng đến mục tiêu không phát thải ròng vào năm 2050, trước mắt là giảm lượng carbon xuống 50% vào cuối thập niên này.

Shell được cho là tận dụng một số xu hướng công nghệ mới đang chứng tỏ sẽ tạo ra cuộc cách mạng cho nhiều lĩnh vực đời sống ngoài lĩnh vực dầu khí, bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), hay Web3 và Blockchain (công nghệ chuỗi khối).

Blockchain được biết đến là công nghệ làm nền tảng cho các loại tiền mã hóa như bitcoin, hoặc chính là một hình thức định dạng cơ sở dữ liệu mới.

Trong tương lai, Blockchain được giới chuyên gia đánh giá sẽ trở thành công nghệ hấp dẫn đối với các công ty toàn cầu như Shell, bởi khả năng ứng dụng ở phạm vi rộng để thu thập và chia sẻ dữ liệu.

Điều mà Blockchain mang đến sẽ giúp cải tiến quy trình đang được sử dụng trong lĩnh vực năng lượng, giúp hình dung lại chuỗi giá trị năng lượng thông qua mã hóa năng lượng để tạo ra sự minh bạch cũng như truy xuất nguồn gốc, đồng thời tạo ra thị trường lẫn mô hình kinh doanh mới.

Thực tế cho thấy, khách hàng khó có thể chắc chắn về mức độ sạch của nguồn năng lượng hoặc truy xuất nguồn gốc năng lượng. Giải pháp của Shell là tạo ra các chứng nhận chi tiết cao theo thời gian thực tại nguồn năng lượng, có thể là tấm pin mặt trời trên sa mạc hoặc các trang trại gió ở đại dương, sau đó đồng bộ với hệ thống chứng chỉ chứng nhận năng lượng. Mỗi điểm trong hành trình của electron đó đến điểm tiêu thụ đều được truy vết và ghi lại trên một chuỗi khối.

Shell đang phát triển một nền tảng dữ liệu tích hợp 2,9 nghìn tỉ thông tin được thu thập từ tất cả các lĩnh vực kinh doanh.

TotalEnergies

Patrick Pouyanné - Giám đốc điều hành TotalEnergies - nhấn mạnh, năng lượng tái tạo và điện nằm trong danh mục đầu tư của TotalEnergies trong năm 2022.

TotalEnergies đang đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh với các hoạt động ít tác động tới môi trường, như đầu tư vào năng lượng tái tạo hay các nhà máy điện khí.

Ông Pouyanné nói: “Nếu có cơ hội đầu tư về năng lượng tái tạo, chúng tôi sẽ xem xét. Đó sẽ là sự kết hợp giữa các khoản đầu tư hữu cơ, cả mua bán và sáp nhập nhưng với quy mô vừa phải. Mục tiêu của chúng tôi không chỉ là tăng về số lượng mà còn tạo ra giá trị cho các cổ đông”.

TotalEnergies hồi tháng 5-2022 đã công bố việc mua lại 50% Clearway Energy Group - nhà sản xuất năng lượng tái tạo lớn thứ 5 của Mỹ. Với hợp đồng trị giá 2,4 tỉ USD, TotalEnergies khẳng định mong muốn tăng tốc trong lĩnh vực năng lượng xanh và tăng cường dấu ấn trên khắp Đại Tây Dương.

Hồi cuối tháng 4-2022, TotalEnergies cũng mua lại Core Solar, một công ty chuyên phát triển các dự án năng lượng mặt trời trên khắp Đại Tây Dương với danh mục các dự án được xây dựng gồm 4 GW.

Không giống như Core Solar, Clearway Energy Group đã có 7,7 GW công suất năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Ngoài ra, công ty có một danh mục dự án gồm 25 GW được xây dựng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và lưu trữ, trong đó 15 GW ở giai đoạn phát triển nâng cao. Việc mua lại Clearway Energy Group đã đưa danh mục năng lượng tái tạo của TotalEnergies tại Mỹ lên hơn 25 GW.

Đến nay, “ông lớn” năng lượng Pháp có 5,4 GW công suất sản xuất năng lượng tái tạo ròng trên toàn thế giới và 10,7 GW tổng công suất. Danh mục các dự án năng lượng tái tạo đang xây dựng và đang phát triển tới 46,8 GW.

Đến năm 2030, TotalEnergies đặt mục tiêu 100 GW tổng công suất lắp đặt, vươn tầm trở thành 1 trong 5 nhà sản xuất năng lượng tái tạo lớn nhất toàn cầu.

Các

Hydro xanh là “tân binh” trong khối hydro và không sản sinh ra CO2

BP

Ngày 15-6-2022, “ông lớn” BP thông báo đã mua 40,5% cổ phần của Trung tâm Năng lượng tái tạo châu Á (AREH), bờ Tây Australia, có tiềm năng trở thành dự án năng lượng tái tạo lớn nhất trên thế giới.

BP sẽ vận hành AREH với diện tích 6.500km tại vùng Pilbara, một trong những khu vực khai thác mỏ lớn nhất thế giới. AREH có vốn đầu tư 52 tỉ AUD (khoảng 36 tỉ USD), dự kiến có công suất 26 GW điện gió và điện mặt trời, tức hơn 90 TWh mỗi năm, chiếm hơn 30% tổng sản lượng điện được sản xuất tại Australia năm 2020. AREH cũng sẽ sản xuất 1,6 triệu tấn hydro xanh mỗi năm.

Hydro xanh được sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo và tạo ra lượng khí thải carbon thấp hơn nhiều so với hydro được sản xuất qua quá trình truyền thống. Do đó, hydro xanh được xem là giải pháp then chốt nhằm khử carbon trong các ngành khó điện hóa như ngành khai thác mỏ khổng lồ ở Tây Australia.

AREH là một phần trong mục tiêu chiến lược của BP nhằm đạt 10% thị phần hydro cốt lõi trên toàn cầu.

Hồi tháng 5-2022, BP cho biết từ nay đến năm 2030, BP sẽ đầu tư 18 tỉ bảng Anh (22,6 tỉ USD) vào hệ thống năng lượng Vương quốc Anh và dự kiến trong năm 2022 sẽ nộp 1 tỉ bảng tiền thuế đối với lợi nhuận từ dầu khí ở Biển Bắc.

Giám đốc điều hành BP Bernard Looney nói: “Chúng tôi ủng hộ nước Anh. Đó là ngôi nhà của chúng tôi trong hơn 110 năm”.

Lợi nhuận của BP tăng vọt dù cuối tháng 2-2022, tập đoàn này đã quyết định thoái 19,75% cổ phần của mình tại Tập đoàn Dầu khí Rosneft của Nga sau khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine.

Đến nay, TotalEnergies có 5,4 GW công suất sản xuất năng lượng tái tạo ròng trên toàn thế giới. Danh mục các dự án năng lượng tái tạo đang xây dựng và đang phát triển tới 46,8 GW. Đến năm 2030, TotalEnergies đặt mục tiêu 100 GW tổng công suất lắp đặt, vươn tầm trở thành 1 trong 5 nhà sản xuất năng lượng tái tạo lớn nhất toàn cầu.

Minh Quân

Sôi động cuộc đua năng lượng tái tạoSôi động cuộc đua năng lượng tái tạo
Quảng Trị định hướng trở thành trung tâm năng lượng của miền TrungQuảng Trị định hướng trở thành trung tâm năng lượng của miền Trung
Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tớiẤn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới
Tận hưởng kỳ nghỉ “xanh” với những điểm đến hòa cùng thiên nhiênTận hưởng kỳ nghỉ “xanh” với những điểm đến hòa cùng thiên nhiên
10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo
Phát triển hệ thống điện theo hướng xanhPhát triển hệ thống điện theo hướng xanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,186 16,206 16,806
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,373 26,583 27,873
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.18 160.33 169.88
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,836 14,846 15,426
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 635.77 675.77 703.77
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:00